Trường Trung Học Cơ Sở
Quang Trung

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường THCS Quang Trung giai đoạn 2016 – 2020

PHÒNG GD & ĐT TX ĐIỆN BÀN

TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

Số: 15/KH- QT

Vĩnh Điện, ngày 16 tháng 10 năm 2016

 

 

 

 

 

                  

  KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG

                                          GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

                                               LỜI MỞ ĐẦU:

Trường Trung học cơ sở Quang Trung được thành lập theo Quyết định Số183/QĐ-SGD&ĐT ngày 13 tháng 2 năm 1997 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam.

Trường Trung học cơ sở (THCS) Quang Trung tọa lạc ở địa chỉ 55 đường Trần Thị Lý trên địa phận khối phố 6, phường Vĩnh Điện, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trường có diện tích khuôn viên 6616m2, quy hoạch tương đối hợp lý gồm khu phòng học (có 10 phòng học, trong đó có 01 phòng học tạm), khu nhà hành chính, khu sân chơi, khu bãi tập thể dục thể thao, khu để xe cho giáo viên và học sinh, khu nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên riêng lẻ. Nhìn chung cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động dạy và học. Việc xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020 là nhằm định hướng, các chỉ tiêu, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược của trường THCS Quang Trung là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng và chính sách của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông.

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.

1. Môi trường bên trong

Học sinh

1.1. Điểm mạnh:

- Đa số học sinh ngoan, hiền, cố gắng học tập và tích cực hoạt động phong trào thanh niên.

- Đạo đức tác phong tốt, lễ phép, biết kính trọng thầy cô.

- Phần lớn học sinh có cố gắng vươn lên trong học tập; tích cực, yêu thích thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khóa.

- Đa số học sinh được gia đình quan tâm, chăm lo đến việc học. Có ý thức kế thừa truyền thống của các thế hệ đi trước.

     1.2. Điểm yếu:

- Do đầu vào của học sinh lớp 6, nhiều học sinh chưa quen với việc học ở môi trường THCS cần có thời gian cần thiết để các em hòa nhập vào môi trường giáo dục mới.

- Một số học sinh phương pháp học tập chưa tốt, chưa tự giác trong học tập, ý thức tự học còn hạn chế, thụ động trong học tập và hoạt động phong trào; thiếu năng động trong việc độc lập suy nghĩ, vận dụng thực tiễn vào bài học. HS yếu về kỹ năng, thiếu chủ động trong học tập, yếu về tinh thần hợp tác (làm việc nhóm).

- Không ít học sinh được cha mẹ nuông chiều quá mức. Một số bậc phụ huynh chưa phối hợp tốt với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.

- Vẫn còn học sinh có biểu hiện chưa chấp hành tốt nội quy nhà trường đã được GVCN cùng nhà trường nhắc nhở, uốn nén kịp thời.

- Nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn, cha mẹ học sinh có học vấn thấp, vì mưu sinh nên ít có thời gian quan tâm đến việc học tập của con em, thường phó mặc cho nhà trường.

2. Lãnh đạo và quản lý

Ban lãnh đạo nhà trường có 02 người trong đó có 01 đại học, 02 Trung cấp chính trị.

2.1. Điểm mạnh:

- Lãnh đạo nhà trường có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, tâm huyết, năng động, sáng tạo, đoàn kết cùng nhau xây dựng nhà trường.

- Gần gũi, quan tâm và lắng nghe ý kiến đóng góp của Hội đồng sư phạm, Cha mẹ học sinh và học sinh. Hết lòng vì sự phát triển của nhà trường.

- Được sự tín nhiệm và tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường cũng như cha mẹ học sinh.

- Làm việc với tinh thần trách nhiệm, đúng quy chế và có kế hoạch, phương pháp làm việc khoa học. Nghiêm túc trong công tác kiểm tra đánh giá.

- Dự báo được tình hình. Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, quyết đoán. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế.

- Quan tâm chăm sóc đến đời sống CB-GV-CNV.

2.2. Điểm yếu:

- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh chưa đầu tư đúng mức.

- Chưa phát huy hết năng lực của giáo viên.

- Hiệu trưởng vừa đảm nhiệm công tác quản lý vừa phụ trách công tác Đảng nên chưa dành nhiều thời gian đầu tư công tác nâng cao chất lượng chuyên môn và phát triển chiến lược của nhà trường.

- Cơ sở vật chất nhà trường tuy đzx có đủ để đáp ứng nhu cần hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên do xây dựng quá lâu nên một số công trình đã xuống cấp chưa được đầu tư cải trang và xây dựng lại.

3. Nhân viên:

- Có đầy đủ nhân viên phụ trách các bộ phận trong nhà trường, có trình độ đào tạo đúng chuẩn yêu cầu công việc

3.1. Điểm mạnh:

- 100% nhân viên văn phòng đúng chuẩn đào tạo. Tổ văn phòng hoạt động hiệu quả. Đảm bảo tốt hoạt động dạy học của nhà trường. Giải quyết kịp thời chế độ, chính sách của CB-GV-NV. Đa số nhân viên đáp ứng được nhu cầu của công việc. Gắn bó và mong muốn nhà trường ngày càng phát triển.

- Nhiệt tình, tận tụy, có trách nhiệm; có thái độ văn hóa ứng xử lịch sự; đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.

3.2. Điểm yếu:

- Có hai nhân viên (kế toán, thư viện) lớn tuổi, sắp đến thời gian nghỉ hưu. Số nhân viên còn lại còn trẻ. Kinh nghiệm xữ lý công việc còn gặp khó khăn.

4. Đội ngũ giáo viên

- Năm học 2015 – 2016 toàn trường có 36 giáo viên. Trong đó có 01 giáo viên hợp đồng. Trình độ đào tạo: Thạc sỷ: 01, Đại học 26, CĐSP: 09. Giáo viên được bố trí ở các môn như sau:

Môn

Toán

Văn

Hóa

Sinh

Sử

Địa

Nhạc

MT

TD

CD

Tin

Anh

GV

7

6

3

2

3

3

2

1

1

2

1

1

4

    1. Điểm mạnh:

- Phần lớn giáo viên giàu kinh nghiệm trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để nâng trình độ chuyên môn. 100% đạt chuẩn đào tạo, 75 % Giáo viên đạt trên chuẩn. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Đa số tận tâm với công việc, tận tụy vì học trò. Nhiệt tình, gắn bó với công việc. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

4.2. Điểm yếu:

- Giáo viên lớn tuổi chiếm tỉ lệ cao. Trong vài năm tới sẽ đến tuổi nghỉ hưu. Bên cạnh việc có thừa về kinh nghiệm nhưng tiếp cận Công nghệ thông tin trong giảng dạy đôi khi bị hạn chế.

- Một số giáo viên còn bảo thủ, ngại đổi mới phương pháp, không theo kịp yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục; ngại ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý lớp.

5. Cơ sở vật chất, thiết bị, sân chơi bãi tập

- Hệ thống phòng phục vụ cho công tác gảng dạy và học tập của trường được bố trí như sau:

Phòng

HT

PHT

VP

YT

Họp

TV

TH

VSGV

VSHS

P. học

Số lượng

1

1

1

1

1

1

5

1

1

10

Trong đó: Phòng thí nghiệm thực hành: 240m2/05 phòng.

Sân chơi: 600 m2; bãi tập: 1800m2.

5.1. Điểm mạnh:

- Trường nằm trên trục lộ thuộc khu trung tâm của Thị xã là nơi thuận tiện trong việc giao lưu, khu dân cư đông đúc. Có diện tích của trường tương đối phù hợp.

- Trường lớp cơ bản được xây dựng kiên cố, phòng học đạt chuẩn qua kết quả kiểm tra trường chuẩn 2013 và kiểm định năm 2015 được công nhận, đủ phòng học cho mỗi lớp.

- Trang thiết bị dạy học hằng năm được đầu tư, phòng thí nghiệm đủ điều kiện để tiến hành dạy TNTH cho học sinh trong nhà trường.

- Có phòng học Tin học được trang bị cơ bản máy móc đầy đủ. Phục vụ cho học sinh và giáo viên trong việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong dạy và học.

5.2. Điểm yếu:

- Trường xây dựng đã lâu nên một số phòng học, phòng chức năng xuống cấp chưa phù hợp. Việc quản lý, sử dụng còn hạn chế vì thiếu cán bộ chuyên trách.

- Cần đầu tư thêm việc trang bị máy cho phòng Tin học, phòng dạy TNTH có bố trí nhưng diện tích chưa đảm bảo, bố trí trong phòng chưa khoa học, hệ thống nước dùng trong các phòng thực hành chưa hoàn chỉnh.

- Khu vực học Thể dục dành cho học sinh chưa đầy đủ các hạng mục công trình phục vụ cho việc học các môn trong hệ thống giáo dục thể chất.

- Khu vực nhà xe của giáo viên và học sinh còn tạm thời. Hệ thống nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh không đủ rộng, trang thiết bị bên trong còn sơ sài chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng.

6. Thông tin

- Trường có sử dụng tất cả các phương tiện thông tin dành cho giáo dục như: PCGD, Vnedu, Gmail, Trường học kết nối, hệ thống điều hành từ trang mạng của PGD Điện Bàn, Pmic, Emic .... Ngoài ra trường còn có website riêng phục vụ nghiên cứu cho giáo viên và học sinh.

6.1. Điểm mạnh:

- Khả năng tiếp nhận thông tin, truy cập, xử lý thông tin đáp ứng được các yêu cầu trong quản lý và dạy học. Thông tin phản hồi giữa  nhà trường và gia đình khá kịp thời, chính xác.

6.2. Điểm yếu:

- Một số gia đình học sinh không có hộ khẩu chính thức tại địa phương, thay đổi liên tục chổ ở, điện thoại liên lạc nên nhiều khi liên lạc giữa nhà trường và gia đình học sinh gặp khó khăn.

- Việc lưu trử  thông tin của một số bộ phận chưa khoa học, chưa chuyên nghiệp do không có giáo viên hoặc nhân viên chuyên trách mãng này.

7. Tài chính

- Có nhân viên kế toán, các phần mềm phục vụ riêng cho lĩnh vực này. Trang bị hệ thống đầy đủ và đảm bảo thông tin để phục vụ công tác tài chính. Thực hiện công khai theo quy định.

7.1. Điểm mạnh:

- Có nhân viên kế toán lâu năm nhiều kinh nghiệm, tham mưu cùng Hiệu trưởng để bàn bạc công tác tài chính hằng năm trong nhà trường nhằm đảm bảo quyền lợi của CB-GV-NV.

- Các Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế thi đua,…được bàn bạc góp ý dân chủ; Quy chế được xây dựng chi tiết, cụ thể, phù hợp với tình hình nhà trường, được toàn thể công đoàn viên nhất trí.

- Tài chính minh bạch, công khai, rõ ràng, đầy đủ. - Không lạm thu.

7.2. Điểm yếu:

- Nguồn kinh phí được cấp để phục vụ cho hoạt động của trường hằng năm còn khá hạn hẹp.

- Việc kêu gọi xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất là khó khăn lớn của nhà trường. Hạn chế các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động phong trào trong nhà trường.

- Số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn rất nhiều nên bên cạnh thực hiện chế độ miễn giảm cho học sinh diện chính sách hằng năm nhà trường phải kêu gọi các nhà hảo tâm, xây dựng quỹ khuyến học – khuyến tài giúp cho học sinh khó khăn nhưng không thuộc diện được miễn giảm tiếp tục đến trường.

- Đời sống thu nhập của một số giáo viên và nhân viên còn thấp.

8. Tổ chức dạy học

Thực hiện đầy đủ các chương trình giáo dục trong năm học theo quy định của Bộ, Sở, Phòng. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nguồn lực để phục vụ tốt công tác dạy và học đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đề ra trong năm học và Nghị quyết đã được thông qua trong Hội đồng trường và Hội đồng giáo dục trong đầu năm học.

8.1. Điểm mạnh:

- Thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế và tiến độ. Giáo viên nhiệt tình, tận tụy, yêu nghề.

- Chất lượng giáo dục ngày càng phát triển.

- Hoạt động các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, học sinh giỏi, học sinh năng khiếu và hoạt động xã hội như từ thiện, chung tay bảo vệ môi trường,…ngày càng đi vào thực chất.

- Nắm bắt kịp thời các thông tin chỉ đạo của Ngành cấp trên để chỉ đạo kịp thời các hoạt động của nhà trường trong năm học.

- Chất lượng và hiệu quả đào tạo hằng năm ổn định đạt và vượt yêu cầu đề ra.

8.2. Điểm yếu:

- Thực hiện đổi mới phương pháp chưa đồng bộ, một số ít giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp, ngại áp dụng CNTT vào giảng dạy.

- Một số bộ môn chưa chú trọng và đầu tư vào việc đào tạo học sinh giỏi và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục, quản lý học sinh, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp thấp.

- Số lượng học sinh yếu, kém vẫn còn. Bộ phận học sinh chưa thực sự ham học, còn chây lười trong rèn luyện về học lực cũng như hạnh kiểm, phụ huynh chưa phối hợp cùng nhà trường để giáo dục các đối tượng này. Đây cũng là rào cản lớn trong công tác giáo dục của nhà trường.

Chất lượng giáo dục qua các năm học

  • Học lực:

 

Năm học

SL

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

2012-2013

626

173

27.6

220

35.1

233

37.3

 

 

 

 

2013-2014

659

201

30.5

216

32.8

240

36.4

2

0.3

 

 

2014-2015

685

207

30.2

233

34.0

245

35.8

 

 

 

 

- Hạnh kiểm:

Năm học

SL

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

2012-2013

626

538

85.9

87

13.9

1

0.15

 

 

2013-2014

659

596

90.4

58

8.8

5

0.8

 

 

2014-2015

685

616

89.9

66

9.7

3

0.4

 

 

1. Môi trường bên ngoài

1.1.Thuận lợi

1.1.1 Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước:

- Đảng và Nhà nước nhận thức rõ sự tất yếu, cần thiết và quyết tâm cao trong việc đổi mới giáo dục, không những thể hiện trên quan điểm mà còn đề ra mục tiêu và một số giải pháp phát triển giáo dục.

- Phương thức quản lý giáo dục lấy cơ sở làm trung tâm, cùng với cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân sự và tài chính. Mở ra cho nhà trường hướng đi thông thoáng, năng động, có trách nhiệm trong việc xây dựng, định hướng phát triển nhà trường.

- Tận dụng tính đổi mới và sáng tạo của cơ sở giáo dục cộng với thực hiện quyền tập trung dân chủ cao độ là động lực quan trọng giúp cho cơ sở giáo dục có một sức mạnh vượt trội để phát triển nhà trường.

1.1.2 Xã hội và địa phương:

- Sự quan tâm và tạo điều kiện cho giáo dục của Đảng ủy, UBND, các Ban, Ngành đoàn thể địa phương phường Vĩnh Điện đối với sự nghiệp giáo dục.

- Đời sống kinh tế, tinh thần của nhân dân ngày càng nâng cao. Cha mẹ học sinh ngày càng có điều kiện chăm lo cho công tác giáo dục.

- Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa đem lại những cơ hội: Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục; trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất được hoàn thiện ngày càng hiện đại... đáp ứng các yêu cầu đổi mới.

- Mọi người có cơ hội phát triển và đóng góp như nhau, phát huy được tính sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng giáo dục nhà trường.

- Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục cao hơn. Dư luận xã hội đồng tình với quan điểm của nhà trường trong việc xây dựng phong trào “Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”.

- Nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến vươn lên, sáng tạo và đổi mới để nâng cao chất lượng hoạt động của mình.

- Tôn trọng và luôn hướng về giá trị đích thực, giản dị trong sinh hoạt, trung thực thẳng thắn trong công việc, nói và làm gắn liền với thực tiễn.

- Ý thức tốt việc xây dựng nề nếp, tác phong, kỷ luật của học sinh, tập trung chú ý đến các mối quan hệ thân thiện giữa người với người và với môi trường.

- Sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội không những nâng cao hiệu quả giáo dục mà còn thúc đẩy khả năng hợp tác, cải thiện mạnh mẽ văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường.

1.2. Thách thức

- Phương thức quản lý lấy cơ sở làm trung tâm tạo ra những thách thức chủ yếu đòi hỏi CBQL nhà trường phải có năng lực ra quyết định phù hợp với quyền tự chủ về nhân sự và tài chính.

- Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên phải có năng lực đóng góp và tham gia quản lý nhà trường. Đội ngũ nhà giáo phải có năng lực làm việc tập thể, có kỷ năng giải quyết vấn đề; toàn tâm toàn ý vì sự nghiệp chung.

- Do nguồn kinh phí hạn hẹp, chênh lệch giữa cung và cầu lớn nên gặp nhiều thách thức:

+ Yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho giáo dục thì nhiều nhưng kinh phí thì có hạn.

+ Năng lực và khả năng hợp tác của mỗi người khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố. Chế độ chính sách theo quy định chung cứng nhắc, không phù hợp thực tế hoạt động của đơn vị.

+ Những tập quán xấu, hành vi tiêu cực bên ngoài xã hội tác động vào mọi người, tạo nên một sức ì trong quá trình hình thành nếp sống tốt đẹp trong nhà trường.

+ Các luật lệ, quy định, chuẩn mực xã hội, cùng với những quan niệm khác nhau giữa các thành phần trong xã hội không theo kịp với những hành vi tiêu cực xảy ra hàng ngày. Hay nói khác hơn chưa có sự thống nhất quan điểm về các chuẩn mực đạo đức giữa các thành viên trong nhà trường.

- Sự xuống cấp nghiêm trọng về các chuẩn mực văn hóa đạo đức khiến một bộ phận học sinh có lối sống buông thả, sống vô cảm, vô trách nhiệm trước người thân và cộng đồng.

- Sự bùng nổ của công nghệ thông tin cũng có mặt trái của nó đó là các trò chơi games online làm cho một bộ phận học sinh bị ảnh hưởng nặng nề về mặt chuyên cần, học tập và sức khỏe. Tác động này làm giảm ý chí phấn đấu của học sinh. Bạo lực học đường đang ngày càng gia tăng khiến dư luận xã hội lo âu và bất bình.

Qua phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài trường THCS Quang Trung đối mặt với thời cơ và thách thức sau:

Thời cơ:

- Có sự tín nhiệm cao của học sinh và phụ huynh học sinh trong khu vực. Đội ngũ giáo viên phần lớn có thâm niên tay nghề vững vàng bên cạnh đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm khá tốt và hơn hết là tinh thần ham học hỏi.

- Nhà trường đạt những thành tích đáng khích lệ trong nhiều năm học qua được lãnh đạo đảng, chính quyền các cấp, phụ huynh và nhân dân đánh giá cao; trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và Phòng GD- ĐT; Đảng, Nhà nước và ngành từng bước đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo đáp ứng được xu thế phát triển của thời đại;

- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng; khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ thông tin. Học sinh ngày càng có ý thức học tập tốt, có khát vọng mạnh mẽ vươn lên trong học tập và rèn luyện.

Thách thức:

- Chương trình và Sách giáo khoa có thay đổi theo hướng giảm tải. Nhưng bên cạnh đó theo phương pháp dạy học mới là lấy học sinh làm trung tâm khiến cho một số học sinh yếu kém không bắt kịp.

- Các trường THCS trên địa bàn Thị xã cũng đang có mức độ gia tăng về các phong trào giáo dục nhất là phong trào học sinh giỏi các khối, các hội thi học sinh do Phòng giáo dục tổ chức ngày càng nhiều, đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trường cần có nhiều nổ lực hơn trong công tác dạy học, nghiên cứu để tiếp tục duy trì các thành tích mà nhà trường đã đạt được trong những năm học qua.

- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diên của nền giáo dục và đào tạo.

- Điều kiện để duy trì và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một cách thường xuyên, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo và lòng khát khao cống hiến của một số ít giáo viên, nhân viên; Khả năng học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn chưa đáp ứng kì vọng của xã hội.

- Môi trường giáo dục, văn hóa, đời sống, lối sống của một bộ phận không nhỏ của thanh thiếu niên và người lớn ngoài xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực, trình độ dân trí của một bộ phận phụ huynh học sinh còn thấp chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập và rèn luyện của con em.

- Lãnh đạo các cấp, cha mẹ học sinh và xã hội đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập;

- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục;

- Yêu cầu về ứng dụng CNTT trong giảng dạy, quản lý ngày càng cao; trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.

* Xác định các vấn đề ưu tiên.

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục toàn diện mà Bộ Giáo dục & Đào tạo và Sở Giáo dục, phòng GD&ĐT Điện Bàn đã đề ra;

- Quyết tâm phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn 2016 - 2021; tập trung làm tốt 3 vấn đề sau:

* Về đội ngũ:

- Đảm bảo đủ số lượng, hợp lý về cơ cấu và phấn đấu đến năm 2021 có trên 90% cán bộ-giáo viên-nhân viên đạt trình độ trên chuẩn, đồng thời không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đồng thời đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý, tăng cường đầu tư cho học tập môn Ngoại ngữ.

- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy (trường chuẩn quốc gia, chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn Phó hiệu trưởng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn trong kiểm định chất lượng...);

* Về chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh:

- Tập trung nâng cao chất lượng học tập để tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi và giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, đáp ứng yêu cầu từng bước của trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng;

- Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các khối lớp, học sinh năng khiếu dần đưa chất lượng mũi nhọn ngày một ổn định có vị trí cao trong Thị xã.

* Về cơ sở vật chất:

- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương phường, thị xã, phòng GD&ĐT và hội Cha mẹ học sinh để có nguồn ngân sách xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia; trước mắt trong năm nay: Lập tờ trình xin xây dựng khu dãy phòng học phía đông của trường do khu này đã xuống cấp vì xây dựng quá lâu và việc bố trí các phòng học và phòng làm việc vào khu này là không hợp lý. Làm lại khu vệ sinh học sinh với diện tích đủ chuẩn, bổ sung thêm máy vi tính và bàn ghế cho các phòng học từ nguồn ngân sách của Thị xã, phường Vĩnh Điện và vốn đối ứng trong ngân sách nhà trường năm 2017.

B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2016-2020.

I. Sứ mạng:

Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp nhà giáo. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí, đổi mới và phát triển. Coi trọng giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo đức, phát huy năng lực sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng môi trường học tập vừa thân thiện vừa có nề nếp, kỷ cương; học sinh có động cơ học tập tốt, chăm ngoan, lễ phép, biết tự lập để khắc phục khó khăn của bản thân và gia đình vươn lên học khá, học giỏi; có năng lực phát triển toàn diện.

II. Tầm nhìn:

Là một trong những trường hàng đầu của thị xã Điện Bàn mà phụ huynh và học sinh tin tưởng, lựa chọn để học tập và rèn luyện; là nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên và được trang bị tốt cho tương lai.

III. Giá trị:

Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.

- Đoàn kết – Nhân ái - Dân chủ – Kỷ cương - Tinh thần trách nhiệm - Sự hợp tác - Lòng tự trọng - Tính trung thực - Tính sáng tạo - Khát vọng vươn lên

- Phương châm hành động. “Dân chủ, Kỷ cương, thân thiện, đoàn kết, đổi mới và phát triển”

C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC.

I. Mục tiêu chung (giai đoạn 2016 đến 2020) “Xây dựng nhà trường từng bước có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của thị xã Điện Bàn và tỉnh Quảng Nam".

II. Mục tiêu cụ thể:

1. Mục tiêu về tổ chức các hoạt động dạy học (thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông)

1.1- Chất lượng bài giảng : Các chỉ tiêu

- Chuẩn bị tốt bài giảng, phân phối thời gian cân đối, hợp lý ở các phần hoàn thành kế hoạch bài giảng. Bài giảng trình bày khoa học, lôgic, phù hợp đặc trưng bộ môn, ý tưởng rõ ràng mạch lạc, làm bật được tiêu đề, trọng tâm bài dạy, và tạo được hứng khởi cho người học.

- Phấn đấu 2/3 tiết dạy của giáo viên đạt chất lượng bài giảng tốt, 1/3 tiết giảng của giáo viên đạt chất lượng bài giảng khá.

1.2. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn Các chỉ tiêu:

- Đảm bảo 100% sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm thường kỳ 2lần/tháng. Phấn đấu 80% cuộc họp có chất lượng chú trọng sâu việc học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu chuyên môn.

1.3. Kiểm tra đánh giá học sinh: Các chỉ tiêu:

- Đảm bảo 100% học sinh được kiểm tra và đánh giá theo quy định điều lệ trường THPT và quy chế chuyên môn. Tổ chức kiểm tra và ra đề kiểm tra theo đúng hướng dẫn của Sở và Phòng giáo dục, chú trọng cấu trúc và các mức độ trong mỗi đề kiểm tra.  Đảm bảo 100% các đề kiểm tra đạt quy định.

1.4 Quản lý việc dạy thêm,  học thêm: Các chỉ tiêu:

- 100% giáo viên chấp hành nghiêm quy định dạy thêm của Bộ GD và Văn bản quy định của Sở GDĐT, Phòng GD&ĐT Điện Bàn. Trong đó tăng cường công tác phối hợp với địa phương để tổ chức kiểm tra các cơ sở dạy thêm – học thêm. Hạn chế trường hợp giáo viên vi phạm.

2. Mục tiêu về tổ chức các hoạt động học tập và rèn luyện

2.1 Tổ chức việc học tập các bộ môn văn hóa. Các chỉ tiêu

- Phấn đấu có 95% học sinh đi học đầy đủ, nghỉ học có lý do chính đáng.

- Phấn đấu 100% học sinh tập trung nghe giảng bài, 100% học sinh học bài và làm bài tập ở nhà.

2.2.Tổ chức các hoạt động giáo dục khác. Các chỉ tiêu:

- Phấn đấu 100% học sinh được tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, tham gia các câu lạc bộ năng khiếu: văn nghệ, TDTT, Võ thuật,… và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, các hoạt động đoàn thể, xã hội.

- Phấn đấu 80% các tiết hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp có chất lượng tốt được thực hiện thông qua “tiết học ngoài nhà trường, hoạt động tham quan dã ngoại và tiếp xúc thực tế.

2.3. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Các chỉ tiêu:

- Phấn đấu 80% học sinh khá, tốt về hạnh kiểm, trên 80 % học sinh có học lực từ trung bình trở lên trong đó có 40% đạt học lực khá, giỏi.

2.4. Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức (Quản lý, đánh giá sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, điều động giáo viên, cán bộ, viên chức;)

Các chỉ tiêu:

- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%.

- 100% cán bộ, giáo viên sử dụng thành thạo máy tính.

- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin đạt trên 02 tiết/GV/năm .

- Có trên 65% cán bộ quản lý và giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, tiếp tục tạo điều kiện cho CB – GV – NV đi học nâng chuẩn.

- Phấn đấu 100% tổ trưởng chuyên môn đạt trình độ trên chuẩn.

- Đến năm 2020, đảm bảo có đủ 100% tiết học có thí nghiệm (trong qui định của chương trình).

- Đến năm 2020 có 80% giáo viên có năng lực dạy học khá và giỏi.

- Phấn đấu đạt từ 05-07 giáo viên dạy giỏi cấp Thị xã và có giáo viên đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp Tỉnh. Chiến sỷ thi đua cấp cơ sở hàng năm từ 02 giáo viên trở lên và có GV được công nhận chiến sỷ thi đua cấp Tỉnh. Nhà trường nhận giấy khen của Thị xã, Tỉnh.

2.5. Mục tiêu về huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất - thiết bị hạ tầng kỹ thuật (thông tin, thư viện, cơ sở dữ liệu, các nguồn đầu tư và tài trợ...)

Các chỉ tiêu:

- Xây dựng hoàn thiện sân bóng chuyền, bóng rổ và sân bóng đá và sân cầu lông để hướng đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh.

  • Đổ bê tông nâng cấp sân trường chống ngập nước vào mùa mưa;
  • Xây dựng mới khu nhà vệ sinh học sinh; làm lại nhà để xe học sinh.

- Sửa chữa và nâng cấp các phòng làm việc, khu hiệu bộ, bắt hệ thống nước tưới trong sân trường, trồng hoa và cây cảnh tạo cảnh quang sân trường để xứng tầm của ngôi trường nằm ở trung tâm Thị xã.

- Lắp đặt hệ thống camera an ninh; sửa chửa bơm nước, hệ thống nước lọc phục vụ cho giáo viên và học sinh, hệ thống phòng cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn, an ninh trường học.

- Tăng cường trang thiết bị cho các phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.

- Các phòng tin học, thí nghiệm được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.

- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp” và thân thiện.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn mở, nâng cấp thư viên, trình PGD kiểm tra công nhận Thư viện Tiên tiến. Sổ điểm điện tử. Trường học kết nối........

- Đến năm 2020, vận động 30% kinh phí từ cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục thông qua việc huy động các nguồn tài lực từ học sinh, cựu học sinh, cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân, các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các doanh nhân thành đạt và các tổ chức xã hội trên địa bàn phường Vĩnh Điện và thị xã Điện Bàn.   

2.6. Mục tiêu về nâng cao chất lượng giáo dục và tự kiểm định chất lượng giáo dục. Các chỉ tiêu:

- Qui mô:

+ Hiện nay trong năm học 2015-2016 trường có 18 lớp với 684 học sinh. Qua dự báo học sinh sẽ tăng đều trong các năm học tới.

  • Chất lượng học tập:

* Trên 50% tổng số học sinh của năm học xếp loại học lực khá, giỏi (20% học lực giỏi). Học sinh lên lớp thẳng hàng năm tử 97% trở lên, phấn đấu sau khi kiểm tra lại tỉ lệ học sinh lưu ban dưới 1%. Tuyển sinh vào lớp 10 các trường: Cao hơn mặt bằng của Sở giáo dục quy định theo từng năm học.

* Các hội thi học sinh giỏi các khối, giao lưu, TNTH..... do PGD tổ chức đạt vị thứ ở tốp đầu, có HS tham gia các hội thi cấp Tỉnh và có giải cao góp phần cùng PGD đẩy mạnh phong trào học sinh giỏi.

- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống:

Chất lượng đạo đức: trên 80% hạnh kiểm khá, tốt. Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản: kỹ năng độc lập trong giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác, kỹ năng kiềm chế cảm xúc tiêu cực,…Tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, tình nguyện.

2.7. Mục tiêu về xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội.  Các chỉ tiêu:

- Thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội.

- Đảm bảo thông tin liên lạc giữa nhà trường và cha mẹ học sinh trong giáo dục, để kịp thời phối hợp và uốn nén học sinh khi có biểu hiện không tốt về hạnh kiểm và học lực ở trường.

- 2.8. Mục tiêu về xây dựng môi trường giáo dục Các chỉ tiêu:

- Đảm bảo xây dựng môi trường, cảnh quan sư phạm sạch đẹp, ngăn chặn kịp thời các tác nhân tiêu cực ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục và phát triển nhà trường; đảm bảo an toàn trường học; phấn đấu đến năm 2020 nhà trường thật sự là nhà trường thân thiện, học sinh tích cực. Tạo môi trường an toàn, lành mạnh để cha mẹ học sinh yên tâm gửi con vào học tập và tu dưỡng nhân cách.

- Giáo dục cho học sinh kỹ năng sống. Tự đánh giá bản thân ứng xử văn minh với mọi người. Biết giữ gìn các truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; biết yêu thương và chia sẻ; có lòng tự tôn, tự hào dân tộc.

2.9. Mục tiêu về tổ chức bộ máy và quản lý điều hành các hoạt động nhà trường. Các chỉ tiêu:

- Phấn đấu trường đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng nhân sự, 100% kế hoạch hóa nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục nhà trường.

3. Các chương trình hành động chiến lược (mục tiêu ưu tiên)

3.1. Chương trình 1: Kiện toàn cơ cấu tổ chức và quản lý

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả công tác quản lý: Hoạch định và xây dựng, định hướng phát triển trong cộng đồng trường; Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn về kiến thức khoa học và năng lực nghề nghiệp.

- Đổi mới công tác quản lý phù hợp yêu cầu mới.

- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý EMIS, VEMIS:

* Ứng dụng công nghệ số và truyền thông hiện đại.

* Thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá, kiểm tra qua “trường học kết nối”, Vnedu..... Phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên và nhân viên có chất lượng; đáp ứng nhu cầu công việc và hội nhập.

- Quản lí nhân sự:

- Chế độ giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của giáo viên.

- Các qui định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chuyên môn và quản lý.

- Xây dựng các quỹ hỗ trợ học tập, giảng dạy, sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

- Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm.

3.2. Chương trình 2: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Tổ chức xếp hạng và công bố công khai kết quả chất lượng của từng tổ bộ môn, từng giáo viên trong toàn trường và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Người phụ trách : Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và kiểm định chất lượng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.

3.3. Chương trình 3: Đổi mới phương pháp Dạy - Học.

- Thực hiện cuộc vận động toàn trường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.

- Xây dựng chương trình, nội dung hội thảo khoa học về đổi mới phương pháp dạy - học dựa trên những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập cho các giáo viên trong nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Đến năm 2018 có 100% giáo viên trường sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học.

- Đổi mới công tác dự giờ, góp ý và sinh hoạt tổ chuyên môn theo theo Văn bản 5555/BGDĐT-GDTrH và Kế hoạch 80/KH-BGDĐT ngaỳ 25/02/2014 của Bộ giaó dục.

- Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá, đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới.

- Phát triển các phương tiện dạy học hiện đại :

* Hệ thống phòng và thiết bị thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn.

* Tổ chức hoạt động trang website của nhà trường một cách có hiệu quả, thực hiện mạng truyền thông học tập qua chương trình “trường học kết nối”, mạng quản lí nội bộ kết nối với mạng internet của PGD Điện Bàn.

* Phát triển và sử dụng tối đa công nghệ, phần mềm hỗ trợ giảng dạy và học tập trực tuyến, học cá nhân và học hợp tác.

- Người phụ trách : Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.

3.4. Chương trình 4: Xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật.

- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Chú trọng các yêu cầu phát triển, hợp tác, cam kết, hợp đồng, đấu thầu, khen thưởng và xử phạt, …

- Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục: kêu gọi sự chung tay góp sức của các nhà hảo tâm, Hội cha mẹ học sinh; đặc biệt là đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy. Phấn đấu mỗi năm mỗi phòng học được trang bị Tivi có kết nối mạng phục vụ giảng dạy và học tập.

- Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục, kế toán, nhân viên thiết bị.

3.5. Chương trình 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.

- Căn cứ chuẩn và các tiêu chí về kiểm tra đánh giá học sinh theo quy định của Thông tư 58 và các Văn bản hướng dẫn của Sở GDĐT Quảng Nam.

- Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và kiểm định chất lượng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.

3.6. Chương trình 6: Xây dựng kế hoạch Kiểm định chất lượng nhà trường.

- Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục: Triển khai công tác tự đánh giá của nhà trường. Công bố công khai kết quả. Phấn đấu hoàn thành trong năm 2020.

- Đánh giá ngoài: Thực hiện đăng ký đánh giá ngoài (kiểm định chất lượng nhà trường). Phấn đấu đến năm 2020 đăng ký và được Sở GDĐT đánh giá hoàn thành thực hiện chương trình chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục.

- Người phụ trách: Hội đồng kiểm định đánh giá chất lượng nhà trường.

3.7. Chương trình 7: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

 Giữ vững và duy trì kết quả học sinh giỏi cấp PGD, SGD, kết quả thi tốt nghiệp, tuyển sinh lớp 10 và học sinh theo học các chương trình đào tạo bậc Trung học nếu không được trúng tuyển vào lớp 10 nhằm giữ vững thành quả PCGD mà địa phương phường Vĩnh Điện đã đạt được trong nhiều năm qua.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC:

I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.

1. Đổi mới phương pháp dạy học

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; thực hiện giáo dục kết hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán trong chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT và Hướng dẫn của Sở GDĐT hằng năm.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm – thực hành, hội thi tài năng cho học sinh, tăng cường  giao tiếp bằng tiếng Anh, tổ chức lớp học tiếng Anh tăng cường, học tiếng Anh với người bản ngữ. Tham gia các cuộc thi khác do Sở GDĐT tổ chức…

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Tổ chức các “tiết học ngoài nhà trường”, tiết học trải nghiệm sáng tạo, hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, kỹ năng sống và các các câu lạc bộ năng khiếu.

- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao lưu,… trên cơ sở tự nguyện của phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.

3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá

- Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá theo Điều lệ nhà trường, Thông tư 58. Đồng thời phù hợp với đổi mới thi cử của Bộ Giáo dục và các Văn bản chỉ đạo hằng năm của Sở GDĐT Quảng Nam.

- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm; bài thuyết trình.... Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.

- Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra.

- Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, các câu hỏi mở, câu hỏi liên hệ thực tiễn mang tính thời sự,…nhất là đối với các môn khoa học xã hội: Cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để tập cho học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra tập trung học kỳ theo đúng quy định từng bộ môn. Đặc biệt lưu ý văn bản của Sở GD về hình thức thực hiện các bài kiểm tra định kỳ. Tổ CM cần lưu ý mức độ đề phải bám sát chương trình học và phản ánh đúng chất lượng HS, nhất là căn cứ đầu vào và kết quả tuyển sinh 10 hằng năm. Thực hiện việc xây dựng đề thi, đề kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với môn ngoại ngữ.Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường.

- Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.

- Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý: Trường tổ chức tập huấn đến đội ngũ cốt cán, giáo viên về nội dung: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Tổ chức hoạt động hướng nghiệp;… đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua mạng Internet.

- Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên: Chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn; và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học. Phát huy hiệu quả của giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm có thành tích trong năm học. Tổ chức và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học. Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn.

- Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục: Chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo yêu cầu của các lớp và mặt bằng lao động. Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng tại chỗ qua sinh hoạt ở các tổ, nhóm chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp; bồi dưỡng thường xuyên...

4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới:

- Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo, các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới.

- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ; xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành; tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ.

- Người phụ trách: Ban lãnh đạo, tổ trưởng chuyên môn.

IV. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.

  1. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng và sửa chửa các phòng học, nhà vệ sinh, mua sắm thiết bi, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh – sạch – đẹp – an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chửa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành.

- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.

2. Đầu tư xây dựng trường học tiên tiến

- Tham mưu tích cực cho các cấp lãnh đạo địa phương và PGD trong việc đầu tư nguồn lực, đội ngũ để phát triển mô hình nhà trường chất lượng cao, tạo môi trường giáo dục tốt có chất lượng để thu hút học sinh học tập.

- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

- Huy động được các nguồn lực của xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, các đơn vị sử dụng nhân lực sau đào tạo các cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.

- Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở cơ sở đào tạo về nội dung đào tạo, tài chính, nhân sự; hoàn thiện mô hình, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường ở cơ sở giáo dục để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và trang thiết bị dạy học.

- Người phụ trách: Ban lãnh đạo, BCH Công đoàn, BCH Chi đoàn GV, Hội cha mẹ học sinh.

V. Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin.

1. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học,…

2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng trực tuyến như: email, facebook, tin nhắn, thông báo trên trang thông tin điện tử của nhà trường nhất là trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,… Đáp ứng đầy đủ kịp thời, chuẩn cho các hoạt động như máy chiếu, máy vi tính, hệ thống internet.

3. Cập nhật công nghệ mới, phổ biến kịp thời và áp dụng ngay vào dạy học và các hoạt động khác.

4. Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học, xây dựng trung tâm thông tin, hệ thống internet, kho học liệu điện tử, thư viện điện tử, trang web của trường…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc.

5. Người phụ trách: Hiệu trưởng, Ban công nghệ thông tin, cán bộ thư viện.

VI. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục.

1. Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

2. Huy động được các nguồn lực của xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, các đơn vị tài trợ và các cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.

3. Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở cơ sở đào tạo về nội dung đào tạo, tài chính, nhân sự; hoàn thiện mô hình, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng trường ở cơ sở giáo dục để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị.

4. Nguồn lực tài chính:

- Ngân sách Nhà nước.

- Ngoài ngân sách “ Từ xã hội, các nhà tài trợ, các mạnh thường quân…”

5. Nguồn lực vật chất:

Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.

          6. Nguồn lực vật chất và đầu tư khác:

- Khuôn viên trường và kiến trúc trường, lớp, sân bãi thể dục thể thao...;

- Phòng bộ môn, thư viện, thiết bị giáo dục, các tài nguyên giáo dục; Công nghệ phục vụ dạy - học.

7. Người phụ trách : Ban lãnh đạo, Ban chấp hành Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh.

V. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế.

1. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và gia đình trong công tác uốn nắn, giáo dục đạo đức học sinh.

2. Đảm bảo thông tin liên lạc giữa Nhà trường - Cha mẹ học sinh chính xác, kịp thời.

- Xây dựng được nguyên tắc hoạt động phối hợp giữa Nhà trường - Cha mẹ học sinh để mối quan hệ ngày càng gắn kết chặt chẽ vì môi trường giáo dục chung.

- Thiết lập hiệu quả mối quan hệ hợp tác với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

- Tư vấn hướng nghiệp để những học sinh giỏi thi tuyển vào các trường THPT chuyên và học sinh không có đủ điều kiện theo học chương trình THPT vào học các loại hình đào tạo nghề nghiệp.

- Tuyên truyền quảng bá nhà trường tới các tổ chức, xã hội, phụ huynh, học sinh.

- Giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh tham gia tích cực vào việc đóng góp bản kế hoạch chiến lược và thực hiện tốt.

- Tham mưu với lãnh đạo cấp trên về quy mô phát triển nhà trường trong từng giai đoạn, đồng thời phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng của hoạt động dạy và học.

- Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.

- Tôn vinh các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân, các doanh nghiệp, cựu học sinh, cha mẹ học sinh đã đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục của trường. Xây dựng truyền thống, vị trí xã hội và sự tín nhiệm của đối với nhà trường. Xác lập niềm tin, động lực và lòng tự hào đối với từng cán bộ GV, NV, HS và PHHS.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng uy tín của nhà trường.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Phổ biến kế hoạch chiến lược:

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

II. Tổ chức:

1. Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

III. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

1. Lộ trình thực hiện:

1.1 Giai đoạn 1:Từ năm 2016 – 2017:

- Xác lập nề nếp kỷ cương theo tiêu chuẩn và đưa các hoạt động giáo dục vào nền nếp.

- Đánh giá năng lực giáo viên một cách công khai, củng cố đội ngũ giáo viên hiện có, tăng cường lực lượng giáo viên trẻ, đào tạo giáo viên trên chuẩn đảm bảo đến năm 2017 có 100% tổ trưởng chuyên môn được đào tạo trên chuẩn, có 15 - 20% số giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp Thị xã, có từ 02 giáo viên trở lên đạt chiến sỷ thi đua cấp Tỉnh nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh năng khiếu. Phấn đấu để trường luôn nằm trong tốp dẫn đầu các trường của Thị xã về phong trào này.

- Phấn đấu tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào lớp 10 từ 90% trở lên.

- Lập tờ trình xin xây dựng khu dãy phòng học phía đông của trường do khu này đã xuống cấp vì xây dựng quá lâu và việc bố trí các phòng học và phòng làm việc vào khu này là không hợp lý. Làm lại khu vệ sinh học sinh với diện tích đủ chuẩn, bổ sung thêm máy vi tính và bàn ghế cho các phòng học từ nguồn ngân sách của Thị xã, phường Vĩnh Điện và vốn đối ứng trong ngân sách nhà trường năm 2017.

- Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng nhằm thu hút học sinh về với nhà trường và thông qua các hoạt động này từng bước hình thành kỷ năng sinh hoạt của học sinh.

1.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2017– 2019:

- Xây dựng và đưa vào sử dụng dãy phòng học mới và tiếp tục nâng cấp đầu tư các hạng mục công trình, trang thiết bị dạy học... phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và có chất lượng cao.

- Tiếp tục công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng thi học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Phấn đấu các đội thi đều có giải cao đồng đội cũng như giải cá nhân ở cấp PGD và cấp Tỉnh.

- Các hoạt động khác được tiếp tục phát huy thế mạnh của các năm học trước và dần hoàn thiện về nội dung đảm bảo mang tính giáo dục cao.

1.3. Giai đoạn 3: Từ năm 2019 – 2020:

- Thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường : “Tạo dựng được môi trường học tập về nề nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, học sinh có động cơ học tập tốt, chăm ngoan, lễ phép, biết tự lập để khắc phục khó khăn của bản thân và gia đình vươn lên học khá, học giỏi; có năng lực phát triển toàn diện, biết tự đào tạo để có năng lực học tập suốt đời”.

- Phấn đấu đến năm 2020 sẽ hoàn thiện cơ bản về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cảnh quan môi trường của nhà trường đạt yêu cầu “Xanh – Sạch – Đẹp” thực hiện hồ sơ trình các cấp lãnh đạo Ngành thực hiện kiểm tra công nhận Chuẩn và kiểm định chất lượng theo quy định.

- 100% GV đạt chuẩn, từ 70% trở lên GV đạt trên chuẩn, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh. Phấn đấu có 2 – 3 giáo viên công nhận GVDG cấp Tỉnh; số giáo viên được công nhận chiến sỷ thi đua cấp cơ sở và cấp Tỉnh được duy trì theo quy định của Ngành.

IV. Chỉ đạo thực hiện

  1. Đối với Hiệu trưởng:

- Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện.

- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Có tinh thần chủ động, tích cực trong công việc được giao. Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch từng năm học.

2. Đối với Phó Hiệu trưởng:

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

3.Thư ký Hội đồng:

- Giúp Hiệu trưởng ban các biểu mẫu, văn bản, hồ sơ hội họp, hồ sơ kiểm tra đánh giá. Hỗ trợ PHT nắm tình hình thực hiện; theo dõi, tổng hợp, tham mưu đề xuất các ý kiến và ghi nhận các nội dung trong các buổi họp rút kinh nghiệm từ các bộ phận thành viên. Tóm lược các nội dung cần thiết để thông báo trong toàn hội đồng.

4. Chủ tịch Công đoàn:

- Chỉ đạo hoạt động của các tổ trưởng công đoàn, vận động xây dựng đạo đức lối sống, theo dõi và tổng hợp phong trào thi đua trong cán bộ, giáo viên và nhân viên. Chú trọng vào hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Làm công tác tư tưởng theo dõi động viên cán bộ, công chức khắc phục khó khăn trong đó coi trọng yếu tố tâm lý để tạo động lực làm việc trong giáo viên, tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí đã đề ra.

5. Tổng phụ trách, Bí thư chi đoàn trường:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh để có các chương trình huấn luyện kỹ năng sống, trò chơi dân gian, trò chơi khoa học; thành lập và duy trì hoạt động các phong trào nhà trường thông qua các hoạt động chủ điểm trong từng năm học; câu lạc bộ kỹ năng mềm; đội, nhóm văn nghệ...Duy trì và phát triển các hoạt động văn nghệ, Thể dục thể thao hàng năm của trường.

- Phát hiện và xây dựng lực lượng nòng cốt từ các chi đội lớp để xây dựng phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ học sinh.

6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; tổ chức phân công hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ, các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, hỗ trợ sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học...

- Tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; phối hợp và tổ chức phân công cán bộ nhân viên; sử dụng các phương tiện, thiết bị cho khâu quản lý hồ sơ, sổ sách, sách giáo khoa hợp lý, khoa học; kiểm tra đánh giá xếp loại, rút kinh nghiệm từng bộ phận kịp thời, chính xác, kịp tiến độ công việc chung của trường.

8. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên:

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

V. Hệ thống thông tin phản hồi.

- Thông tin từ học sinh,các bậc cha mẹ học sinh.

- Thông tin từ các thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên của nhà trường.

- Thông tin từ các cấp lãnh đạo chính quyền, địa phương, ngành...

- Thông tin từ báo chí chính thống và dư luận xã hội,…

VI. Phương thức đánh giá sự tiến bộ:

Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập nhật nh ng văn bản mới theo từng thời điểm để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động của trường cho đúng hướng.

  1. Nguyên tắc:
  • Đánh giá bằng đạo lý, pháp lý, công lý.
  • Đánh giá bằng hiệu quả, chất lượng công việc.
  1. Cụ thể:

- Các văn bản của ngành Giáo dục và Đào tạo về cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung. Các tiêu chí về trường chuẩn và kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông.

- Chiến lược phát triển ngành giáo dục từ nay đến 2020.

- Điều lệ trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học

- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về đánh giá xếp loại học sinh trung học.

- Các văn bản về xây dựng trường chuẩn quốc gia, các quy chuẩn về phòng học bộ môn.

- Các văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng GD&ĐT Điện Bàn về kế hoạch năm học.

VII. Biện pháp thực hiện:

- Trong hai năm đầu: Dựa vào đánh giá của cá nhân, tập thể nhận xét. Những năm học sau thực hiện việc xét duyệt để điều chỉnh kế hoạch chiến lược theo định hướng phát triển của nhà trường.

- Trên cơ sở tự đánh giá, Ban chỉ đạo phân công kiểm tra, đối chiếu với hoạt động thực tế để có kết luận và rút kinh nghiệm.

- Sau hai năm thực hiện: Hình thành quy trình đánh giá, kiểm tra đúng mực để nâng cao chất lượng hoạt động.

VIII. Các hoạt động để làm cơ sở kiểm định chất lượng và hiệu quả:

  1. Đối với học sinh:

- Căn cứ kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cuối năm để đánh giá;

- Căn cứ kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở, trúng tuyển lớp 10 và các giải thưởng học sinh giỏi đạt được để đánh giá.

- Các hoạt động dành cho cá nhân và tập thể lớp được xem xét mỗi năm để đánh giá, xác định, kiểm tra lại kết quả thực hiện.

- Duy trì và có biện pháp hỗ trợ các hoạt động cho hiệu quả.

- Phát huy các trò chơi dân gian, trò chơi khoa học, các hoạt động văn thể mỹ được quan tâm đầu tư và tạo điều kiện hoạt động.

2. Đối với tập thể CB-GV-NV:

- Các hoạt động thực tiễn của giáo viên trong suốt năm học: hội giảng, thao giảng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém......

- Tham gia các hoạt động ngoại khóa của tổ bộ môn, của nhà trường.

- Tham gia các hoạt động phong trào của các đoàn thể công đoàn, các tổ chức khác trong nhà trường.

- Kết quả học tập của các lớp được phân công phụ trách.

- Căn cứ kết quả thi đua cuối năm học làm cơ sở để đánh giá.

IX. Kiến nghị:

- Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Điện Bàn chỉ đạo, giám sát, phê duyệt kế hoạch chiến lược và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt,  giúp nhà trường thực hiện nội dung theo đúng Kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển.

- Hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

- Bổ sung cho nhà trường đủ giáo viên theo quy định trong những năm tiếp theo để nhà trường đảm bảo kế hoạch giáo dục. ( hiện tại sắp đến tuổi nghỉ hưu chiếm tỉ lệ cao khoảng 15%).

- Đối với UBND phường Vĩnh Điện, UBND thị xã Điện Bàn: Có cơ chế đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí giáo dục của dự án phát triển đô thị mới để nhà trường thực hiện Kế hoạch chiến lược

- Đảng ủy, UBND phường Vĩnh Điện và các Ban,ngành đoàn thể địa phương tạo mọi điều kiện để nhà trường hoàn thành và thực hiện tốt kế hoạch chiến lược.

- Các tổ chức chính trị, xã hội trong địa phương  thường xuyên quan tâm, ủng hộ về vật chất và tinh thần kịp thời.

Trên đây là kế hoạch chiến lược của trường THCS Quang Trung về định hướng phát triển của nhà trường trong giai đoạn 2016-2020. Kính đề nghị quý cấp lãnh đạo địa phương phường Vĩnh Điện, lãnh đạo PGD Điện Bàn góp ý và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà trường để hoàn thành thắng lợi kế hoạch này nhằm góp phần vào sự nghiệp giáo dục của địa phương và thi xã Điện Bàn.

 

Nơi nhận:

-PGD Điện Bàn “theodõi, chỉ đạo”;

-Đảng ủy,UBND phường Vĩnh Điện “chỉ đạo”;

-Hội đồng trường “theo dõi, thực hiện”;

-HĐGD  nhà trường “thực hiện”;

-Lưu HS.

 

 

 

HIỆU TRƯỞNG

PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO

PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN

 

 

 

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT CỦA UBND

PHƯỜNG VĨNH ĐIỆN

 

 

Các tin khác
.