TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /BC-QT |
Điện Bàn, ngày 27 tháng 9 năm 2021 |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2020 – 2021
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 - 2022
![]() |
PHẦN THỨ NHẤT: BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2020 – 2021.
Năm học 2020-2021 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng Bộ tỉnh lần thứ XXII, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ XXIII, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Phường Vĩnh Điện lần thứ XI, trên cơ sở quán triệt tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 11-NQ/TU của tỉnh ủy Quảng Nam; Chương trình hành động số 28/CTr/TU của Tỉnh uỷ Quảng Nam; Chương trình hành động số 26-CTr/HU của Thị ủy Điện Bàn về: Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
Với quyết tâm cao của lãnh đạo nhà trường cùng các đoàn thể trong trường, cùng với nổ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2020-2021. Trường THCS Quang Trung tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học cụ thể như sau:
I. SỐ LIỆU THỐNG KÊ:
1. Tổng số lớp, học sinh:
- Tổng số lớp: 19
- Tổng số học sinh toàn trường đầu năm: 785 Nữ: 416
- Tổng số học sinh cuối năm học: 780 Nữ: 412
Khối 6 : 05 lớp - TSHS: 205/105. Khối 7: 05 lớp - TSHS: 191/104. Khối 8 : 05 lớp - TSHS: 203/107. Khối 9 : 04 lớp - TSHS: 181/96.
Học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học vào lớp 6 năm học 2020 - 2021: Tổng số 205, Nữ 105.Tỉ lệ 100 %.
- Học sinh tăng giảm trong năm tính từ đầu năm đến cuối năm học: Chuyển đến 03, chuyển đi 08, bỏ học: Không.
Quy mô lớp đảm bảo so với tình hình chung của thị xã, bình quân tỷ lệ HS/lớp: 41 hs/lớp thuận lợi cho công tác tổ chức dạy học. Huy động học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 đạt 100%. Tỉ lệ học sinh bỏ học: 0%
2. Tổng số Cán bộ quản lý: 02, Nữ: 01.
3. Tổng số NV: 05, Nữ: 03, (HĐ 68: 01; HĐNH: 02)
4. Tổng số Giáo viên giảng dạy + Tổng PT Đội cuối năm học:
Tổng số: 33 - Nữ: 20. Tỷ lệ GV/Lớp: 1.74 (Nhà trường phải hợp đồng
thêm 04 giáo viên ở các bộ môn để đảm bảo công tác giảng dạy. Trong đó hợp đồng 102: 02, HĐNH: 02)
5. Số cán bộ, giáo viên đạt chuẩn: 24 người, số đã đạt trên chuẩn: 01 người, số đang học trên chuẩn: 02 người. Tỉ lệ trên chuẩn: 72.7%.
6. Tổng số tổ Hành chính VP, Chuyên môn nghiệp vụ: 06 tổ. Bên cạnh đó nhà trường còn thành lập hội đồng thi đua, hội đồng tư vấn, hội đồng trường...
Tổ chức bộ máy nhà trường hợp lý, đảm bảo tỷ lệ GV/lớp, GV đủ các bộ môn được giảng dạy theo đúng chuyên ngành đào tạo. Các tổ bộ phận hoàn thành đầy đủ, đúng chức năng theo quy định của Điều lệ trường THCS.
II. VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT - THIẾT BỊ:
- Cơ sở vật chất nhà trường:
Các phòng học có đủ bàn ghế được trang bị bảng chống lóa, đủ ánh sáng có 08 típ thắp sáng, 04 quạt trần và 01 quạt treo tường, diện tích 56m2. Trang bị tivi 55 inch có kết nối mạng ở các phòng học và phòng chức năng. Nhìn chung các phòng học đảm bảo yêu cầu học tập cho học sinh. Bên cạnh đó có 04 phòng học đã trang bị bàn ghế rời hai chổ ngồi đúng tiêu chuẩn. Trường có 02 phòng dạy Tin học với 48 máy có gắn hệ thống camera giám sát ở mỗi phòng, tất cả đều được nối mạng, có phòng bộ môn Lý, Hóa, Sinh được sửa chữa, xây dựng rộng rãi, đúng quy định của QĐ37/BGD. Trong các phòng bộ môn được trang bị đủ các thiết bị dạy học, hằng năm được bổ sung từ 8 đến 15 triệu đồng, không kể nguồn thiết bị được cấp theo chương trình mục tiêu.
2. Công tác Thư viện – Thiết bị:
Nhân viên thiết bị đã chuẩn bị khá tốt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy của giáo viên tại phòng bộ môn. Trong năm học tỷ lệ GV sử dụng phòng bộ môn giảng dạy có tăng hơn so với năm trước tuy có bị ảnh hưởng tình hình dịch bệnh vào thời điểm cuối năm học. Tuy nhiên giáo viên cũng cố gắng tổ chức thực hành tại lớp và một số tiết ở phòng bộ môn góp phần cho việc đổi mới phương pháp.Về thiết bị trên lớp, với yêu cầu đổi mới phương pháp, GV đã tích cực trong việc sử dụng. Hằng tháng GV thiết bị đều tổng hợp báo cho Hiệu trưởng về việc mượn thiết bị của từng GV, theo dõi số lần sử dụng phòng bộ môn, số lần dạy giáo án điện tử. Trong cuộc họp đầu tháng, chuyên môn đánh giá nhận xét, sau đó chuyển cho tổ chuyên môn tiếp tục đánh giá từng GV và lưu trữ vào hồ sơ tổ. Nhờ biện pháp trên, mà tình hình sử dụng thiết bị, phòng bộ môn cuả GV có nhiều tiến bộ rõ nét. Góp phần quan trọng cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
Công tác sách- thiết bị phục vụ đầy đủ kịp thời, hằng năm đã làm khá tốt công tác bảo quản, có kế hoạch tham mưu với Hiệu trưởng bổ sung mua sắm, phục vụ đầy đủ yêu cầu dạy học của GV và HS. Qua kiểm tra, GV đã sử dụng khá tốt và hiệu quả trang thiết bị dạy học hiện có, phát huy hiệu quả phòng bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên vẫn còn một số thiết bị do sử dụng lâu nên độ chính xác không đảm bảo (kính hiển vi, cân điện tử, đồng hồ bầm giây), công tác tự làm đồ dùng chưa quan tâm đúng mức.
Thư viện đã có kế hoạch hoạt động hằng tháng, phục vụ đầy đủ sách cho giáo viên nghiên cứu giảng dạy, cho HS giỏi nghiên cứu học tập. Trong năm học tỷ lệ học sinh đọc và mượn sách khá tốt hơn năm học trước. Trong đó khối 6,7 đọc nhiều nhất. Hằng tháng cán bộ thư viện đều có báo cáo tổng hợp tình hình trong tháng, giúp hiệu trưởng nhận xét đánh giá cụ thể, thúc đẩy thư viện hoạt động tốt hơn, được Sở GD-ĐT kiểm tra công nhận Thư viện đạt chuẩn tiên tiến, trong thời gian tới tiếp tục xây dựng thư viện xuất sắc để đề nghị công nhận vào các năm học tiếp theo.
III. ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM HỌC.
1. Tình hình thực hiện công tác PCGD:
Đã thực hiện tốt công tác điều tra mới và thống kê PCGD THCS, Phổ cập bậc Trung học, thị xã, tỉnh đã kiểm tra, không có sai sót và đã công nhận hoàn thành phổ cập bậc THCS năm 2020. CB-GV-NV trường đã nhận thức sâu sắc nhiệm vụ phổ cập. Ngoài việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp, thầy cô giáo đã hoàn thành nhiệm vụ tác nghiệp về PCGD mà lãnh đạo địa phương giao phó. Lãnh đạo trường đã tích cực tham mưu cho Đảng ủy và chính quyền địa phương về nhiệm vụ phổ cập. Kết quả nhiều năm liền địa phương được thị xã, tỉnh kiểm tra công nhận, chất lượng hằng năm được duy trì, bền vững. Tuy nhiên do địa bàn phường là nơi trung tâm của Thị xã, dân cư đến sinh sống hằng năm có biến động nhiều nên việc điều tra gặp khá nhiều gây khó khăn, ảnh hưởng cho công tác điều tra xử lý số liệu cho chính xác. Tình hình dịch bệnh kéo dài ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận của điều tra viên với địa bàn dân cư điều tra.
2. Tình hình thực hiện chương trình:
Thực hiện Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam, tính đến ngày 22/5/2021 trường đã hoàn thành chương trình của năm học. Thời tiết năm qua không có bão lụt lớn, nhưng lại bị ảnh hưởng lớn của dịch bệnh. Hằng tháng, học kỳ tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra kế hoạch dạy học của từng GV, không để xảy ra tình trạng cắt, bỏ chương trình. Trong những ngày nghỉ lễ theo quy định trường đều có kế hoạch dạy bù kịp thời tránh sự khập khểnh chương trình của các lớp cùng môn trong tuần, tạo điều kiện thuận lợi cho GV lập kế hoạch dạy học. Các tổ nhóm chuyên môn đều có kế hoạch thống nhất phân phối chương trình giảng dạy và được Hiệu trưởng phê duyệt chương trình.
3. Tình hình đội ngũ, nâng cao chất lượng nhà giáo và CBQL giáo dục: 3.1:Đánh giá về tình hình đội ngũ Giáo viên :
Đại bộ phận giáo viên có tuổi nghề trung bình, bình quân hơn 15 năm công tác nên có kinh nghiệm giảng dạy. Tích cực thực hiện việc đổi mới phương pháp, tận tụy với công việc, yêu thương học sinh. Phần lớn GV tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học, nhất là việc dạy học tại các phòng bộ môn. Trong soạn giảng luôn chú ý đến hoạt động tích cực của học sinh, quan tâm đến đối tượng HS yếu, thực hiện linh hoạt các chuyên đề lồng ghép trong dạy học.
Thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy, quy chế cho điểm, đánh giá xếp loại theo TT 58 và TT 26 của Bộ GD-ĐT. Tham gia nhiệt tình công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Trong năm học, có 100% GV tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp trường được công nhận, tất cả GV đều thực hiện nghiêm túc, chuẩn bị chu đáo các tiết hội giảng, báo cáo chuyên đề do tổ chuyên môn phân công. Trong năm học mỗi tổ chuyên môn báo cáo 02 chuyên đề (Có 10 lần báo cáo chuyên đề), mỗi GV đều được tổ chuyên môn, lãnh đạo dự giờ, 100% GV được Tổ chuyên môn kiểm tra hồ sơ, 100% GV được BGH kiểm tra hồ sơ. Trong năm có 124 tiết thao giảng, kết quả các tiết thao giảng dự giờ hầu hết xếp loại giỏi, khá. Hồ sơ GV thực hiện khá tốt, những thiếu sót đều được BGH, tổ chuyên môn góp ý cụ thể. Trong năm học có 725 tiết dự giờ đồng nghiệp. Bên cạnh đó vẫn còn bộ phận GV chưa tích cực trong việc ứng dụng CNTT, còn lúng túng trong việc sử dụng các thao tác trên máy tính…
3.2. Đánh giá cán bộ quản lý:
Tổng số: 02 - Nữ :01 - Hiệu trưởng: 01 -Phó hiệu trưởng: 01
Trình độ chính trị : Trung cấp chính trị: 02
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học: 02, Chứng chỉ quản lý: 02.
Hiệu trưởng: Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong điều lệ. Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của cấp trên, tình hình thực tế của trường, xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần với những giải pháp hữu hiệu, có tinh thần cầu thị, học hỏi cầu tiến. Hiệu trưởng đã triển khai đầy đủ các chủ trương, nhiệm vụ của cấp trên trên cơ sở thực tế của trường, vận dụng linh hoạt các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ năm học. Hiệu trưởng đã điều hành các hoạt động nhà trường đi vào nề nếp, ổn định và phát triển. Xây dựng được đội ngũ đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường góp phần quan trọng trong công tác giáo dục học sinh. Hiệu trưởng đã có nhiều cố gắng trong công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương xây dựng chỉ tiêu và giải pháp về giáo dục trên địa bàn phường.
Phó hiệu trưởng: Tham mưu tốt với Hiệu trưởng về những vấn đề được giao, nhất là công tác dạy học, cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về phần việc được giao.
4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học:
Trong năm học 2020-2021 nhà trường được sự đầu tư của UBND thị xã Điện Bàn và UBND phường Vĩnh Điện thực hiện xây dựng lại tường rào, cổng ngỏ tạo cảnh quan môi trường khép kín, khang trang, nhà trường đã sử dụng kinh phí được Nhà nước phân bổ trong năm học đóng mới 48 bộ bàn ghế theo chuẩn học sinh THCS, bắt màn che nắng các phòng học, làm lại các cửa sắt đã hõng do thời gian sử dụng trên 25 năm để bảo quản CSVC của trường sửa chữa hệ thống điện, quạt các phòng học, sử dụng nguồn ngân sách nhà trường cung với đội ngũ giáo viên tham gia lao động sửa sang cảnh quan môi trường, tu bổ qua từng giai đoạn nhằm tạo cảnh quan nhà trường ngày càng khang trang Xanh - sạch - đẹp giữ vững danh hiệu trường chuẩn Quốc gia, nâng cao chất lượng dạy học và giữ vững kết quả kiểm định chất lượng đã được công nhận trong năm học 2020-2021.
5. Các hoạt động các tổ bộ phận trong học kỳ:
5.1 Công tác giảng dạy và hoạt động của tổ chuyên môn:
- Giáo dục phổ thông: Nhà trường xác định nhiệm vụ trọng tâm của chuyên môn là tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp soạn, giảng, kiểm tra đánh giá, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Trong soạn giảng chỉ đạo GV thực hiện linh hoạt, có hiệu quả các chuyên đề đã học như: phương pháp nghiên cứu bài học, dạy học trên cơ sở nêu vấn đề, dạy học theo sơ đồ tư duy, dạy học theo đối tượng… các tổ chuyện môn đã tổ chức báo cáo chuyên đề, dạy minh họa. Trong kiểm tra, nhà trường yêu cầu GV thực hiện theo CV 8773 của Bộ GD-ĐT về xây dựng ma trận đề và nội dung tập huấn chuyên môn hè 2018 đảm bảo có 40% nhận biết, 30% thông hiểu và 20% vận dụng thấp và 10% vận dụng cao. CSVC đáp ứng đủ cho việc ứng dụng CNTT trên lớp học. Trường chỉ đạo nhân viên phụ trách thiết bị, ngoài việc phục vụ đầy đủ kịp thời cho GV soạn giảng còn phải theo dõi, cập nhật kịp thời hằng tháng báo cho Hiệu trưởng đánh giá trong cuộc họp hội đồng đầu tháng. Qua kiểm tra, hầu hết GV đã sử dụng, phát huy hiệu quả trang thiết bị dạy học, nhất là các phòng bộ môn, góp phần quan trọng cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Từng bước xây dựng trường học hạnh phúc, tạo cảnh quan sư phạm xanh-sạch-đẹp. Đánh giá việc dạy và học đúng chất lượng qua kiểm tra, thi cử. Đẩy mạnh công tác thi đua.
-Giáo dục Hướng nghiệp- dạy nghề PT: Nhà trường đã tổ chức giảng dạy đầy đủ các chuyên đề hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 theo VVOB tập huấn. Định hướng phân luồng học sinh sau TN.THCS vào các trường trung cấp nghề, nhưng tỉ lệ này chưa cao.
-Tổ chuyên môn: Đã thực hiện đúng với chức năng nhiệm vụ được quy định trong điều lệ trường Trung học. Chỉ đạo GV trong tổ thực hiện đúng chương trình (nhất là chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng chương trình giảm tải trên cơ sở khung kế hoạch giảng dạy của Bộ GD-ĐT), quy chế soạn giảng, kiểm tra đánh giá học sinh. Tổ chuyên môn đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới hoạt động tổ chuyên môn tập trung vào những vấn đề bức thiết của dạy học, là chỗ dựa tin tưởng của GV trong tổ như tổ chức trao đổi những bài khó, yêu cầu của đề kiểm tra định kỳ, tổ chức hội thi GV dạy giỏi cấp trường, thao giảng, dự giờ GV, báo cáo chuyên đề … Đặc biệt các tổ chuyên môn làm khá tốt công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị dạy học, thực hiện chỉ tiêu về ứng dụng CNTT vào dạy học. Phân công, chỉ đạo GV thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi, năng khiếu đi vào nề nếp, hiệu quả.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ: Hàng tháng 2 lần tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn bao gồm việc bồi dưỡng chuyên môn, báo cáo chuyên đề, thao giảng. Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn theo kế hoạch của Phòng GD-ĐT. Nhà trường phối hợp Công đoàn vận động CB-GV-NV tham gia tự học, tự rèn nhằm nâng cao trình độ chuỵên môn, nghiệp vụ đáp ứng với công việc được giao. Mỗi thành viên đã tự giác, tự nghiên cứu học tập như Tin học, Ngoại ngữ và các chuyên đề đã được bồi dưỡng thông qua mạng internet, đồng nghiệp…
5.2. Hoạt động Tổ Văn phòng:
Tổng số: 06 - Nữ: 04 - Đảng viên: 02 – HĐ 68:01 (BV). Tổ gồm: Hiệu trưởng, nhân viên Kế toán, nhân viên Thư viện, Văn Thư (Hợp đồng), Thiết bị (Hợp đồng), bảo vệ và Trình độ chuyên môn: đại học: 02, TCTV: 01; BV: đủ chuẩn.
Các thành viên trong tổ đã có nhiều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tổ đã phục vụ kịp thời các nhu cầu dạy học của GV và HS. Công tác văn thư đã giúp Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các thông tin báo cáo, thiết lập đầy các hồ sơ theo quy định của điều lệ, lưu trữ đầy đủ các văn bản quy định. Phụ trách thư viện và thiết bị hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, bên cạnh đó còn phục vụ khá tốt nhu cầu dạy và học của GV-HS, thực hiện tốt công tác bảo quản, theo dõi, báo cáo với Hiệu trưởng về tình sử dụng hằng tháng của GV- HS, tham mưu kịp thời với Hiệu trưởng về công tác mua sắm, bổ sung kịp thời sách, thiết bị phục vụ dạy học. Kế toán đã tham mưu tốt với Hiệu trưởng về việc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo các chế độ, chính sách cho CB-GV-NV, không có tình trạng lạm thu trong nhà trường. Ngoài bảo đảm chi thường xuyên, đã dành nguồn kinh phí tập trung chi cho hoạt động dạy học. Nhiều năm liền được Phòng Tài Chính Thị xã kiểm tra, quyết toán, đánh giá tốt không để xãy ra những sai phạm về Tài chính. Công tác bảo vệ tài sản được đảm bảo, phối hợp với các ban ngành địa phương, nhất là Công an phường để đảm bảo tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội trong trường.
5.3 Hội đồng thi đua:
Hội đồng thi đua thành lập ngay từ đầu năm học, do Hiệu trưởng làm Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch là Chủ tịch Công Đoàn trường, thành viên là Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng CM, thanh tra nhân dân, thư ký hội đồng, BT Chi đoàn và Tổng phụ trách Đội. Ngay từ đầu năm học, Hội đồng thi đua đã phát động thi đua cả năm vào ngày khai giảng, tổ chức 02 đợt thi đua trong năm. Động viên CB-GV-NV đăng ký các danh hiệu thi đua cá nhân, tập thể có 07 CB-GV đăng ký CSTĐ các cấp, kết quả có 04 GV được công nhận là CSTĐ cấp cơ sở. 100% GV đăng ký tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp trường 100% CB-GV-NV đăng ký lao động Tiên tiến. Kết quả cuối năm có 90% CB-GV-NV đạt danh hiệu lao động Tiên tiến. Sau mỗi đợt thi đua có sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm. Việc đánh giá xếp loại thi đua được thực hiện công khai dân chủ, nhưng việc theo dõi kiểm tra chưa sâu sát, trong đánh giá xếp loại ở tổ vẫn còn nể nang nhau nên có khi chưa chính xác. Cuối năm đã tổ chức đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp đúng quy định, kết quả có 100% GV được xếp loại từ khá trở lên. Trong đó loại tốt chiếm 65.4%. Nội dung bảng điểm thi đua còn một số bất cập, đánh giá chưa sâu sát, cần điều chỉnh…
5.4 Hội đồng tư vấn:
Đầu năm học, hiệu trưởng thành lập hội đồng tư vấn bao gồm: Lãnh đạo trường, các tổ trưởng, Chủ tịch công đoàn, Tổng phụ trách, BT Đoàn, Ban thanh tra nhân….Mỗi tháng, trước khi họp hội đồng, hiệu trưởng mời họp hội đồng tư vấn thông qua đánh giá hoạt động dạy học tháng trước và triển khai kế hoạch tháng mới. Trên cơ sở thực tế trường, kinh nghiệm cá nhân, các thành viên góp ý tư vấn với Hiệu trưởng những vấn đề cần quan tâm và những giải pháp khả thi. Trong thời gian còn lại những thành viên hội đồng tư vấn khi cần thiết cũng trao đổi với Hiệu trưởng những vấn đề cần quan tâm, hoặc những giải pháp mới… Nhìn chung, hội đồng tư vấn đã có những đóng góp đáng kể cho hoạt động của trường.
5.5 Hội đồng trường:
Hội đồng trường xây dựng nghị quyết năm học, học kỳ, thông qua những chỉ tiêu nhiệm vụ của trường, có giám sát hoạt động của trường. Kết thúc học kỳ I và năm học có họp đánh giá rút kinh nghiệm. Do công tác kiêm nhiệm, nghiệp vụ hạn chế, chưa có hướng dẫn hoạt động cụ thể còn mới mẻ nên thường hoạt động mang
tính sự vụ, hành chính chưa hiệu quả.
6. Học tập và rèn luyện của học sinh:
Diễn biến đạo đức trong học sinh: Ngay từ đầu năm học, nhà trường và Liên đội đã cho học sinh học tập các quy định về học sinh trong Điều lệ trường trung học, tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường – Phụ huynh – Học sinh, nhờ đó diễn biến đạo đức học sinh khá tốt, không có học sinh vi phạm pháp luật, không xãy ra tệ nạn xã hội, không xãy ra tai nạn giao thông. Giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp GV bộ môn và Tổng phụ trách Đội thường xuyên theo dõi, đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh hằng tháng, những trường hợp vi phạm đã mời phụ huynh đến trao đổi bàn biện pháp giáo dục kịp thời. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh ham chơi, nhất là trò chơi điện tử, ứng xử với bạn chưa thân thiện, ngôn ngữ giao tiếp một số em với bạn chưa hay, ý thức bảo vệ tài sản chưa tốt. Cách ăn mặc của bộ phận nhỏ học sinh nữ chưa đẹp. Một bộ phận nhỏ học sinh vẫn còn sử dụng điện thoại di động khi tham gia các hoạt động giáo dục.
Về công tác chủ nhiệm lớp: Đầu năm học, căn cứ tình thực tế lớp, bộ môn giảng dạy, nhà trường lựa chọn những GV có nhiều kinh nghiệm, trải nghiệm nhiều trong công tác để phân công làm công tác chủ nhiệm. Nhà trường xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cả năm triển khai các yêu cầu chủ nhiệm. Mỗi GV chủ nhiệm đều có kế hoạch năm, tháng, tuần. Bám sát yêu cầu hoạt động trường, GVCN có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. GVCN đã tạo được phong trào thi đua trong học sinh, theo dõi và cập nhật kịp thời những tiến bộ, thiếu sót của từng học sinh để có biện pháp phối hợp với GV bộ môn, TPT Đội và đặc biệt là cha mẹ học sinh. Đầu năm học, trên cơ sở nội dung cam kết, nội quy, điều lệ, GVCN xếp loại hạnh kiểm học sinh từng tháng, thông báo kịp thời với phụ huynh. Hầu hết GVCN đều nắm rõ đặc điểm hoàn cảnh của từng học sinh để có giải pháp giáo dục phù hợp. Công tác giáo viên chủ nhiệm đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế nhiều tình trạng học sinh bỏ học, chay lười trong học tập. Tuy nhiên vẫn còn vài trường hợp, GV chưa sâu sát, chưa tạo mối quan hệ thật chặt chẽ với CMHS, phong trào thi đua lớp chưa sôi nổi;
Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm năm 2020-2021
Khối |
Tổng số |
HỌC LỰC |
|||||||||||||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
|||||||||||||||
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
||||||||||
6 |
205 |
67 |
32.68% |
91 |
44.39% |
47 |
22.93% |
0 |
0 |
0 |
|
||||||||
7 |
191 |
68 |
35.6% |
84 |
43.98% |
37 |
19.37% |
2 |
1.05% |
0 |
|
||||||||
8 |
203 |
81 |
39.9% |
102 |
50.25% |
20 |
9.85% |
0 |
0 |
0 |
|
||||||||
9 |
181 |
71 |
39.23% |
77 |
42.54% |
33 |
18.23% |
0 |
0 |
0 |
|
||||||||
Cộng |
780 |
287 |
36.79% |
354 |
45.38% |
137 |
17.56% |
2 |
0.26% |
0 |
|
||||||||
Khối |
|
HẠNH KIỂM |
|||||||||||||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
|||||||||||||||
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
|
||||||||||
6 |
205 |
200 |
97.56% |
5 |
2.44% |
0 |
|
0 |
|
|
|
||||||||
7 |
191 |
179 |
93.72% |
12 |
6.28% |
0 |
|
0 |
|
|
|
||||||||
8 |
203 |
202 |
99.51% |
1 |
0.49% |
0 |
|
0 |
|
|
|
||||||||
9 |
181 |
175 |
96.69% |
6 |
3.31% |
0 |
|
0 |
|
|
|
||||||||
Cộng |
780 |
756 |
96.92% |
24 |
3.08% |
0 |
|
0 |
|
|
|
||||||||
02 học sinh thi lại và đạt kết quả lên lớp. Không có học sinh lưu ban.
7. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Đã tổ chức hoạt động ngoài giờ vào các ngày 15/10, 20/11, 22/12, 26/3, 30/4…..Liên đội nhà trường đã tham gia đầy đủ các hoạt động do Thị đoàn tổ chức đạt kết quả cao, tham gia công tác ủng hộ giúp đỡ học sinh miền núi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tham gia công tác thiện nguyện chống dịch…….
Các hội thi “Văn học-Học văn” do tổ Ngữ văn phụ trách. Tài năng Tiếng Anh tổ Ngọai ngữ phụ trách chỉ tổ chức cấp trường, cấp Thị xã tổ chức và cả hai hội thi đạt giải khuyến khích cấp Thị xã. Trong các ngày lễ lớn nhà trường đều tổ chức tuyên truyền dưới cờ và cho học sinh thi tìm hiểu. Trong năm học, phối hợp với Công an phường Vĩnh Điện tổ chức tuyên truyền về an toàn giao thông, an ninh trật tự cho học sinh, phòng chống các tệ nạn xã hội và truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam. Trường tổ chức đầy đủ các ngày chủ điểm bằng cách tuyên truyền dưới cờ kết hợp thi tìm hiểu.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh: Ngoài việc lồng ghép trong dạy học, Đội TNTP HCM đã tổ chức nhiều hoạt động tập thể như thi chỉ huy giỏi, thi ca múa tập thể,… tạo các em kỹ năng hòa nhập, ứng xử.
8. Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu:
Tổ chức bồi dưỡng giỏi các khối lớp. Đối với các môn Thuyết trình văn học, Tài năng tiếng Anh, Tin học, thi máy tính Casio tổ chức bồi dưỡng ngay từ đầu năm học. Về phong trào HS Giỏi, năng khiếu trường đạt được thành tích:
Cấp Tỉnh: 05 giải nhì, 04 giải ba, 03 giải khuyến khích.
Thể dục – Thể thao: Cấp Tỉnh: Giải nhất: 08, Giải nhì: 09, Giải ba: 11.
Cấp Thị xã:
Đối với khối 9:
Giải nhất đồng đội: Toán, Tiếng Anh, Hoá học.
Giải nhì đồng đội: Tin học.
Giải ba đồng đội: Ngữ văn, Vật lý
Giải khuyến khích: Sinh học, Địa lý.
Đối với khối 8:
Giải nhất đồng đội môn Toán 8
Giải khuyến khích đồng đội môn Tin học 8.
Đối với khối 6:
Giải ba toàn đoàn khối 6.
Giải ba đồng đội môn Toán.
Giải Nhì đồng đội môn Tiếng Anh.
Các hội thi năng khiếu:
Giải khuyến khích: Học văn – Văn học, OTE.
Giải nhất bóng đá nam, giải nhì Cầu lông, giải nhì đá cầu, giải ba toàn đoàn hội khoẻ phù đổng cấp Thị xã.
Giải cá nhân:
Học sinh giỏi các môn văn hoá:
Cấp Thị xã: Giải nhất 02; Giải nhì: 01; Giải ba: 01; Giải khuyến khích: 26
Học sinh năng khiếu:
Cấp Thị xã:
Hội thi Văn học-Học văn: 01 giải khuyến khích, Hội thi OTE: 01 giải nhì,
TNTH: Giải khuyến khích
Giải ba toàn đoàn HKPĐ cấp Thị xã.
* So với năm học 2019-2020: Tăng 36 giải các loại.
Cuối năm học TN.THCS 100%, có 15 học sinh trúng tuyển vào trường chuyên, 83.4% học sinh lớp 9 trúng tuyển vào lớp 10 các trường THPT trên địa bàn Thị xã tăng so với mặt bằng chung của SGD 3.4%.
9. Việc dạy học tự chọn và văn học, lịch sử, địa lý địa phương:
Trường chọn môn Tin học dạy môn tự chọn cho học sinh của 19 lớp. Phần dạy Văn học, Lịch sử, Địa lý địa phương: giáo viên giảng dạy lồng ghép, riêng môn Lịch sử đã có tài liệu lịch sử Điện Bàn đã được đưa vào giảng dạy.
10. Thực hiện trường đổi mới căn bản toàn diện giáo dục:
Nhà trường đã xây dựng tầm nhìn đến năm 2025, thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cấp Trung học cơ sở với chất lượng giáo dục tiên tiến, hiện đại đáp ứng sự mong đợi của gia đình và xã hội.
Tổ chức thực hiện kế hoạch trường đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong điều kiện của nhà trường còn hạn chế một vấn đề:
-Về nhận thức của một số CMHS chưa thấy rõ lợi ích cho con em mình trong tiếp cận môi trường được đầu tư dạy học.
-Một số Giáo viên chưa chủ động về mặt ý thức của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Một số bộ môn thiếu giáo viên cốt cán, chuyên môn vững để phụ trách trong công tác bồi dưỡng học giỏi, năng khiếu.
- Ý thức học tập của học sinh có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng kịp thời với các nội dung trong đổi mới phương pháp, một bộ phận chưa tích cực trong học tập, chưa xác định động cơ, mục đích của việc học.
11. Tình hình dạy thêm:
Trong năm học nhà trường đã tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo về dạy thêm học thêm trong CBGVNV nhà trường các văn bản chỉ đạo về việc dạy thêm – học thêm:
Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT, ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND, ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Công văn số 940/SGDĐT-VP, ngày 01/8/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Công văn số 51/PGDĐT ngày 01/8/2014 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Điện Bàn hướng dẫn thực hiện Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thị xã.
Trên tinh thần đó, tất cả GV đều có bảng đăng kí không dạy thêm ngoài nhà
trường, dạy thêm trái quy định. CB-GV đã thực hiện tốt về dạy thêm học thêm.
Trong năm học chưa phát hiện giáo viên của trường vi phạm dạy thêm – học thêm.
12. Đánh giá các cuộc vận động và phong trào thi đua xanh – sạch- đẹp: Về các cuộc vận động trong năm học nhà trường đã triển khai đến tận trường GV. Tổ chức học tập nghiên cứu và ký cam kết thực hiện. Trong kế hoạch từng tháng, Hiệu trưởng bám sát nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua để xây dựng kế hoạch, cuối tháng có sơ kết đánh giá.Tích cực đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng dạy học, hạn chế tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp. Từng bước đã đổi mới công tác thi đua, không tạo ra áp lực lớn làm GV phải chạy theo thành tích. Trong kiểm tra, nhất là kiểm tra học kỳ, tổ chức coi thi nghiêm túc, đề thi mang tính vừa sức; phân công GV chấm chéo các môn có dạy thêm để tạo
sự công bằng, minh bạch.
Chỉ thị 05/BCT đã được thực hiện khá tốt trong thầy và trò. Với HS lấy 05 điều Bác Hồ dạy làm tiêu chí học tập và làm theo, với GV căn cứ vào QĐ16/BGD về đạo đức nhà giáo, hằng tháng có nội dung làm theo cụ thể. Về phong trào thi đua xây dựng trường học hạnh phúc, nhà trường và Liên Đội đã có nhiều hoạt động sôi nổi tạo được môi trường giáo dục an toàn, tình trạng HS gây gỗ nhau được hạn chế nhiều, phong trào thể dục thể thao, ca múa tập thể, trò chơi dân gian…đã thu hút các em tham gia tích cực. Tổ chức lao động đảm bảo vệ sinh học đường, chăm sóc và trồng thêm cây cảnh tạo được cảnh quang đẹp xanh- sạch- đẹp. Cuối năm học sinh khối 9 đã lưu niệm một công trình trị giá 4 triệu đồng để thực hiện trồng các chậu cây cảnh góp phần làm đẹp cảnh quan trường học.
13. Về an ninh trật tự an toàn xã hội trong trường:
Ngoài việc kết hợp với CMHS, các tổ chức đoàn thể trong trường, nhà trường đã phối hợp với Công an phường trong công tác bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trong trường. Liên đội có đội sao đỏ theo dõi, chấm điểm tình hình học sinh trong từng buổi học báo cáo với GV Tổng phụ trách có biện pháp giải quyết kịp thời. Nhờ đó môi trường giáo dục nhà trường an toàn, không có tệ nạn xã hội. Công tác bảo vệ tài sản thực hiện tương đối tốt. Nhân viên bảo vệ trực đầy đủ trong ngày nghỉ, ngày lễ và phân công CB-GV trực cơ quan trong nghỉ tết nguyên đán, hè. Phối hợp với Công An tổ chức tuyên truyền trong học sinh về ATGT, ATTH và đốt pháo trong dịp tết, dân phòng trong tuần tra ban đêm thường đến kiểm tra công tác bảo vệ của trường trong dịp lễ tết.
14. Công tác y tế học đường:
Nhà trường có nhân viên y tế kiêm nhiệm, chăm lo sức khỏe ban đầu và vệ sinh học đường. Trường có phòng y tế trang bị cơ bản đủ tiện nghi và tủ thuốc y tế học đường để sơ cứu ban đầu. Nhân viên y tế kết hợp với GV thể dục, tổ Hoá Sinh đã thường xuyên tổ chức kiểm tra, tuyên truyền về vệ sinh môi trường và phòng bệnh thông thường như : dịch tả, sốt xuất huyết, chân tay miệng… Đặc biệt là phòng chống dịch bệnh Covid – 19 theo khuyến cáo của Bộ y tế.
15. Công tác xã hội hoá giáo dục và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng:
Các lực lượng xã hội như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh v.v... đã tích cực vận động học sinh bỏ học đi học lại. Các khối, phường đã tích cực
cùng nhà trường tổ chức điều tra PCGD, vận động thanh thiếu niên học nghề... vận
động hổ trợ, phát học bổng cho HS nghèo vượt khó hàng năm.
Kết quả xã hội hóa năm học 2020-2021:
Tổ chức cây mùa xuân cho học sinh nghèo nhân chuẩn bị đón xuân mới. Nhận tài trợ từ các cá nhân, tổ chức khác ngoài nhà trường với tổng trị giá bằng tiền mặt và hiện vật gần 40 triệu đồng để hổ trợ học sinh nghèo, khen thưởng cuối năm, học sinh giỏi đạt giải qua các hội thi do Ngành tổ chức.
16. Đánh giá hoạt động các đoàn thể:
Công đoàn: Công đoàn hoạt động theo chức năng của công đoàn, phát huy tính dân chủ trong đội ngũ tốt, tích cực tham gia quản lý nhà trường, động viên giáo viên thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đội ngủ đoàn kết, giúp đở tương trợ nhau. Đặc biệt công đoàn đã phối hợp cùng với nhà trường tổ chức tốt hoạt động thi đua trong năm học. Công đoàn nhà trường tổ chức tặng quà trung thu cho học con em giáo viên. Đồng thời vận động CBCCVC đóng góp phụng dưỡng Mẹ VNAH 500.000đ/ tháng.
Đoàn Thanh niên, Đội TNTP HCM: Kết nạp đoàn viên cho học sinh khối 9 được 1 đợt, thành lập phân đoàn trong học sinh. Hoạt động của chi đoàn còn lúng túng trong công tác tổ chức, phối hợp cùng Đoàn phường tổ chức kết nạp đoàn cho học sinh lớp 9 trong học kỳ II, đã tổ chức được nhiều phong trào trong năm đạt hiệu quả giáo dục cao. Đội quản lý thi đua tốt, xây dựng được đội sao đỏ, đội tự quản quản lý học sinh trong và ngoài nhà trường.
Các tổ chức Hội (Cha mẹ HS, Khuyến học, ...):
Đã tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh bầu ban Đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp thực hiện đúng điều lệ mới. Hội khuyến học trường hoạt động đều đặn, trong học kỳ đã vận động nhiều suất học bổng của các nhà tài trợ trao cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đột xuất.
17. Công tác xây dựng Đảng:
Tổng số Đảng viên hiện có: 15, Nữ: 10;
Đảng viên mới phát triển trong năm học: Không có. Đã giới thiệu đi học lớp đối tượng Đảng: 01 chuẩn bị làm hồ sơ kết nạp.
Đánh giá tình hình hoạt động của Chi bộ: Chi bộ sinh hoạt đúng theo điều lệ và các hướng dẫn của cấp trên. Năm 2020 Chi bộ đạt chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. 100% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chi bộ đã làm tốt vai trò lãnh đạo toàn diện, tạo được niềm tin trong CB-VC nhà trường. Chi bộ đã phân công các đảng viên theo dõi phụ trách các tổ chuyên môn giúp chi ủy lãnh đạo trong công tác dạy -học.
18. Công tác tài chính:
NĂM |
|
NỘI DUNG |
SỐ TIỀN |
TỈ LỆ |
2020 |
A. |
Tổng thu |
6,877,591,655 |
|
|
I |
Ngân sách cấp |
5,914,800,636 |
|
|
1 |
Kinh phí thường xuyên |
5,963,468,655 |
|
|
2 |
Kinh phí không thường xuyên |
629,829,000 |
|
|
II |
Nguồn tự đảm bảo ( học phí) |
284,294,000 |
|
|
B |
Tổng chi |
|
|
|
|
Kinh phí thường xuyên |
5,963,468,655 |
|
|
1 |
* Chi cho con người |
5,172,783,334 |
|
|
2 |
* Chi nghiệp vụ chuyên môn |
295,605,448 |
|
|
3 |
* Chi mua sắm, sữa chữa |
454,498,473 |
|
|
4 |
* Chi khác |
40,581,400 |
|
|
|
Kinh phí không thường xuyên |
629,829,000 |
|
|
1 |
* Chi hỗ trợ đối tượng chính sách |
9,242,000 |
|
|
2 |
* Chi tinh giảm bien chế hưu 108 |
427,587,000 |
|
|
3 |
* Chi mua sắm, sữa chữa |
193,000,000 |
|
|
|
Kinh phí học phí |
284,249,000 |
|
|
1 |
* Chi cho con người |
158,717,520 |
|
|
2 |
* Chi nghiệp vụ chuyên môn |
44,142,244 |
|
|
3 |
* Chi mua sắm, sữa chữa |
49,979,236 |
|
|
4 |
* Chi khác |
31,410,000 |
|
|
|
Đã quyết toán với phòng tài chính năm 2020 là |
|
|
|
|
Nguồn ngân sách |
6,593,297,655 |
|
|
|
Nguồn học phí |
284,249,000 |
|
NĂM |
|
NỘI DUNG |
SỐ TIỀN |
|
2021 |
A. |
Tổng thu |
6,359,362,227 |
|
|
|
Dự toán giao đầu năm |
5,959,282,227 |
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
I |
Ngân sách cấp |
5,959,282,227 |
|
|
1 |
Kinh phí thường xuyên ( nguồn 13) |
5,733,282,227 |
|
|
2 |
Kinh phí không thường xuyên ( nguồn 12) |
226,000,000 |
|
|
II |
Nguồn tự đảm bảo giao đầu năm ( học phí) |
400,080,000 |
|
|
B |
Thực hiện thu - chi 9 tháng đầu năm 2021 |
|
|
|
1 |
Thu học phí ( 04 tháng ) |
206,625,000 |
|
|
2 |
Ngân sách chi đến tháng 9/2021 |
4,942,359,216 |
|
|
|
* Chi thường xuyên |
4,537,901,266 |
|
|
|
* Chi không thường xuyên |
232,682,500 |
|
|
|
* Chi học phí |
171,775,450 |
|
|
|
Vậy số dư tại kho bạc chưa sử dụng tính từ tháng 6/2020 là: |
1,363,652,074 |
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
* Chi thường xuyên |
1,321,352,524 |
|
|
|
* Chi không thường xuyên |
7,450,000 |
|
|
|
* Chi học phí |
34,849,550 |
|
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
.Ưu điểm:
Tuyển sinh lớp 6 đạt 100%,
Hoàn thành công tác phổ cập THCS được thị xã kiểm tra và đề nghị công nhận. Thực hiện có hiệu quả CT 05/BCT, QĐ40/BGD, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, tạo cảnh quang sư phạm xanh- sạch – đẹp.
Chấp hành tốt và tham gia nhiệt tình trong công tác phòng chống dịch, thực hiện tốt phân công của nhà trường trong việc theo dõi sức khoẻ học sinh, vệ sinh khử khuẩn trường lớp… khi học sinh đến trường trở lại sau thời gian nghỉ dịch.
Cơ sở vật chất trường có đầy đủ, đảm bảo các quy định, tạo điều kiện cho GV thực hiện việc đổi mới phương pháp.
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT. Chất lượng được nâng cao hơn so với
năm học trước.
Có HS đạt giải cấp tỉnh, đạt thành tích cao tại thị xã.
Có 03 giáo viên được công nhận là GVDG cấp Thị xã. Trong đó có 02 giáo viên đạt giải Nhì và giải Ba hội thi.
Có 01 giáo viên đạt giải Ba hội thi thiết kế giáo án e-Laning cấp Tỉnh.
Đội ngũ nhà giáo thực hiện khá tốt công tác soạn và giảng theo phương pháp đổi mới, chuẩn kiến thức, kỹ năng và chương trình giảm tải.
Trang thiết bị được sử dụng có hiệu quả...
Tồn tại:
Công tác ứng dụng CNTT vào dạy học vẫn còn hạn chế, chưa đều khắp, Trong dạy học cần quan tâm, động viên các đối tượng HS yếu nhiều hơn.
Một bộ phận học sinh thiếu chăm chỉ, thiếu ý thức vươn lên trong học tập,
một bộ phận CMHS chưa quan tâm đến việc học tập của con cái.
Thầy cô giáo lớn tuổi chiếm tỉ lệ lớn nên việc sử dụng các phương tiện CNTT vào giảng dạy còn hạn chế.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 – 2022
Căn cứ Quyết định 2551/QĐ-BGDĐT ngày 04/8/2021 của Bộ GDĐT về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 2236/QĐ-UBND ngày 06/8/2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Thực hiện Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo;
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022;
Căn cứ Công văn số 3699/ BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2021 của Bộ GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022;
Căn cứ Công văn số 1751/SGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2021 của Sở GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022;
Công văn số 209/PGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2021 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2021-2022;
Năm học 2021-2022 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Điện Bàn lần thứ XXIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường Vĩnh Điện lần thứ XI.
Căn cứ kết quả đạt được của năm học 2020-2021, căn cứ tình hình thực tế của nhà trường trong năm học. Trường THCS Quang Trung xây dựng phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 như sau:
I/ TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
1. Đặc điểm tình hình:
Năm học 2021-2022, nhà trường có 19 lớp, trong đó khối 6: 4 lớp, khối 7: 5
lớp, khối 8: 5 lớp, khối 9: 5 lớp
Tổng số HS: 764 HS, trong đó khối 6: 166/86 HS, khối 7: 205/105 HS, khối 8: 191/104 HS, khối 9: 202/109 HS.
Tổng số CBGVNV: 38 người (HĐ 68:01) trong đó:
+ Cán bộ quản lý : 02.
+ Giáo viên TPT Đội : 01.
+ Nhân viên : 02+01 BV hợp đồng 68.
+ Giáo viên đứng lớp: 32 giáo viên
Nhà trường phải hợp đồng thêm 02 nhân viên và 04 giáo viên đứng lớp để đảm bảo hoạt động; và 01 nhân viên tạp vụ.
Tổng số giáo viên, nhân viên trong biên chế được chia thành 6 tổ: tổ Toán – Lý - Tin (9 GV), tổ Văn– Nhạc (6 GV), tổ Hóa-Sinh-Thể dục-CN (7 GV), tổ Ngoại
ngữ (4 GV), tổ Sử-Địa-GDCD - MT (6 GV), tổ Văn phòng (3 người có TPT).
Trường nằm ở trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của Thị xã Điện Bàn, là nơi có mật độ dân số cao, cơ sở hạ tầng và kinh tế chính trị văn hoá khá phát triển. Cơ sở vật chất nhà trường không ngừng được củng cố và phát triển đa dạng, phù hợp với điều kiện thực của nhà trường, cơ bản tiếp cận được yêu cầu đổi mới giáo dục, phục vụ tương đối đủ việc dạy học và giáo dục học sinh theo yêu cầu đổi mới hiện nay.
Có đầy đủ phòng thực hành bộ môn Lý- Hóa- Sinh, Thư viện được xây dựng kiên cố. Có sân bóng đá, sân bóng chuyền,cầu lông, bóng rổ, 01 hệ thống nước sạch được xử lý bằng công nghệ Nano. Khu nhà vệ sinh của HS và CBGVNV riêng biệt, khu nhà để xe của HS và CBGVNV được xây dựng riêng biệt và bán kiên cố. Sân trường đã được bê tông và quy hoạch hệ thống cây xanh đẹp, đủ bóng mát.
Các loại đồ dùng trang thiết bị, sách phục vụ cho dạy và học của nhà trường tương đối đầy đủ. Nhìn chung, công tác sách - thiết bị dạy học đảm bảo được nhu cầu dạy học tối thiểu theo qui định của Bộ GDĐT.
2. Thuận lợi :
Năm học 2021-2022 là năm học kế thừa những thành quả đạt được của năm học trước. Trường THCS Quang Trung được sự chỉ đạo kịp thời của Phòng GD&ĐT Thị xã; sự lãnh đạo sâu sát Đảng ủy, sự quan tâm chỉ đạo phối hợp của chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện hội CMHS; đội ngũ CB-GV-NV nhiệt tình và đầy trách nhiệm với nhiệm vụ được giao; Phần lớn HS chăm ngoan; cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, khang trang đáp ứng tốt cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học.
3. Khó khăn:
Diện tích đất vẫn chưa đảm bảo cho HS học tập, rèn luyện, Ở một số phòng học bàn ghế HS không đúng quy định. Vị trí của trường nằm ở khu Trung tâm hành chính Thị xã. Việc tiếp cận về nhiều mặt rất thuận lợi. Tuy nhiên tình hình các tệ nạn xã hội có ảnh hưởng đến học sinh, một bộ phận nhỏ học sinh sa vào những trò chơi điện tử trốn học, không chịu khó học tập, nhiều gia đình chưa đặt nặng vấn đề quan tâm giáo dục con em nên công tác quản lý phối hợp giáo dục còn gặp khó khăn.
Tình hình dịch bệnh vẫn còn đang diễn biến phức tạp, việc tổ chức dạy học
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận học sinh và tổ chức các hình thức dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
II/ PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
1. Quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh rà soát, quy hoạch hợp lí, hiệu quả mạng lưới trường, lớp; nâng cao chất lượng giáo dục;
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 15/5/2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, các phong trào thi đua của Ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương. Từ đó, đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và hạnh kiểm học sinh.
2. Bảo đảm an toàn trường học; chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.
3. Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2018) đối với lớp 6, tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với các lớp từ lớp 7 đến lớp 9; bảo đảm hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển mạng lưới trường, lớp, đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
5. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các trường THCS; triệt để đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh; xây dựng Trường học hạnh phúc.
III/ CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
1.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo địa phương tiếp tục rà soát cơ sở vật chất nhà trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy và học của nhà trường trong năm học và thực hiện chương trình GDPT 2018 cho năm học 2021-2022.
1.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
1.2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, … trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục. Thực hiện xã hội hóa giáo dục để xây dựng, cải tạo cảnh quan sư phạm đạt tiêu chuẩn xanh- sạch- đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng “Trường học hạnh phúc” để học sinh an vui đến trường.
1.2.2. Chủ động kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; kịp thời sửa chữa, bổ sung, đề xuất mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đáp ứng việc dạy học và triển khai CT GDPT 2018. Nâng cao trình độ, hiệu quả công tác của viên chức quản lí thiết bị dạy học; yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị, phục vụ đổi mới phương pháp, kĩ thuật, nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.3. Quan tâm đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng vào giáo dục tình cảm, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện.
1.3. Tiếp tục giữ vững thành quả trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT về Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
2.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
Đẩy mạnh thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện CT GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 tham khảo và vận dụng khung kế hoạch dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 1707/SGDĐT-GDTrH ngày 26/8/2021, Phương án 117/PA-BCĐ ngày 38/8/2021 của UBND Tỉnh Quảng Nam, chủ động, linh hoạt các phương án dạy học trực tiếp, trực tuyến, ứng phó kịp thời với các tình huống diễn biến của dịch Covid-19 tại địa phương. Trong đó tập trung vào các nội dung:
2.1.1. Thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng dẫn tại Công văn 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 của Bộ GDĐT; tiếp tục rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của CT GDPT hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu.
Đối với lớp 6
- Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo Công văn số 1707/SGDĐT-GDTrH ngày 26/8/2021 về triển khai chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022 (Căn cứ Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 và Công văn số 2613/ BGDĐT-GDTrH ngày 23/6/2021); xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục bám sát yêu cầu cần đạt theo chương trình GDPT 2018 để tổ chức các hình thức dạy học phù hợp.
- Tổ chức dạy học đồng thời các phân môn Lịch sử, Địa lý, các nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật bảo đảm tương đương về thời lượng trong từng học kỳ.
-Tăng cường sinh hoạt chuên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, toạ đàm trao đổi về tổ chức dạy học; kịp thời điều chỉnh kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế đơn vị.
- Đối với giáo viên, xây dựng kế hoạch cá nhân trên tinh thần đổi mới, phát huy cao nhất sự chủ động tích cực tham gia của học sinh vào từng hoạt động học, dành nhiều thời gian để học sinh trao đổi, tự học, thảo luận. Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo quy định của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021.
Đối với các lớp từ 7 đến 9
2.1.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn tại Công văn 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 của Bộ GDĐT tăng cường áp dụng các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, rèn luyện kĩ năng sống, nâng cao hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, giáo dục văn hóa giao thông, ..., nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tế đời sống. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ/nhóm chuyên môn thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH và Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT, gắn kết với việc thực hiện CT GDPT 2018.
2.2 Tổ chức dạy học ngoại ngữ.
Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường THCS. Cụ thể:
Nâng cao năng lực giáo viên tiếng Anh về trình độ, phương pháp và nghiệp vụ sư phạm tạo điều kiện cho GV tiếng Anh tiếp cận các chương trình bồi dưỡng. Thực hiện kế hoạch giảng dạy và kiểm tra bộ môn Tiếng Anh theo thống nhất ở cấp Phòng giáo dục.
Phát động phong trào học tiếng Anh, khuyến khích xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ. Trong năm học 2021- 2022 nhà trường tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ Tiếng Anh có hiệu quả.
2.3. Tiếp tục triển khai Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp: Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường; phân công giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông; tăng cường quản lí đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau TN-THCS, tăng cường các hoạt động giáo dục khởi nghiệp, tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh; Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh lớp 9 về đào tạo nghề, chú ý đến đối tượng học sinh có học lực ở mức trung bình hoặc yếu.
2.4. Tăng cường thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mại dâm và phòng, chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường, không sử dụng đồ nhựa dùng một lần; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; tổ chức hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học;… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tiếp tục thực hiện tốt thông điệp năm học 2021 - 2022 là “Mọi thay đổi đến từ người thầy”; tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; triển khai thực hiện tốt năm điều Bác Hồ dạy.
2.5. Tổ chức tốt hoạt động đầu năm học mới; quan tâm đối với các lớp đầu cấp thực hiện chương trình GDPT 2018 nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận PPDH và giáo dục trong nhà trường THCS; tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của ngày khai giảng, lễ tri ân, lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; trong đó cần tuân thủ các quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
Chuyển mạnh các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng hoạt động trải nghiệm; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống; khuyến khích học sinh tham gia các câu lạc bộ sở thích. Chỉ đạo việc tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa- văn nghệ, thể dục- thể thao;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh, tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
2.6. Chú trọng hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học; tập luyện và thi đấu các môn thể thao trong chương trình Giải Thể thao Học sinh cấp THCS năm học 2021- 2022 nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành cho học sinh thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên; tuyển chọn lực lượng vận động viên học sinh tham gia đầy đủ các môn thi đấu tại Hội khỏe Phù Đổng cấp thị xã, phấn đấu đứng ở vị trí tốp đầu toàn đoàn Hội khỏe Phù Đổng cấp thị xã.
Thường xuyên phối hợp Phòng Văn hóa- Thông tin và Trung tâm Văn hóa- Thể thao- Truyền thanh và Truyền hình triển khai thực hiện kế hoạch phổ cập bơi cho học sinh.
2.7. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
2.7.1. Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp Khoa học- Công nghệ- Kĩ thuật- Toán (Science- Technology- Engineering- Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.
2.7.2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
2.7.3. Tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học. Phát triển và vận dụng rộng rãi hình thức dạy học trực tuyến; vận dụng các hình thức dạy học linh hoạt nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học, ứng phó hiệu quả với dịch bệnh Covid-19.
2.8. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra- đánh giá.
2.8.1. Thực hiện nghiêm túc Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học sơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Đối với học sinh lớp 6 áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021.
2.8.2. Thực hiện việc ra đề, coi, chấm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo đúng quy chế, thực chất, khách quan, phản ánh đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Thực hiện việc kiểm tra giữa kỳ tập trung cho tất cả các khối lớp trong mỗi học kỳ.
2.8.3. Tăng cường đổi mới hình thức đánh giá thường xuyên: đánh giá qua các hoạt động trên lớp, qua hồ sơ học tập; qua kết quả thực hiện dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, qua kết quả thực hành, thí nghiệm; qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video…) của học sinh trong thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra được quy định trong CT GDPT hiện hành trên nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai.
2.8.4. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra định kì theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mục tiêu của chương trình giáo dục, nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ trong các bài kiểm tra, đảm bảo phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường.
2.8.5. Kết hợp hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; chú ý việc vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết những vấn đề thực tiễn; tăng cường các câu hỏi mở, gắn với thực tế đời sống đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh thể hiện sự hiểu biết và quan điểm về các vấn đề xã hội.
2.8.6. Tiếp tục xây dựng, bổ sung ngân hàng đề thi, đề kiểm tra trong nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang thông tin điện tử của sở GDĐT, phòng GDĐT và các nhà trường; tích cực đẩy mạnh các hình thức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Cần tập trung cụ thể như sau:
Lãnh đạo tập trung, có hiệu quả công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Thực hiện thực chất, hiệu quả việc xây dựng kế hoạch bài học, xây dựng chủ đề bài học, tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học, kiểm tra đánh giá trong nhà trường.
Thực hiện đổi mới hình thức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, học kỳ; đổi mới linh hoạt cách tổ chức các kỳ kiểm tra phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo khách quan, chất lượng, hiệu quả. Chú trọng kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục theo hướng mở, vận dụng kiến thức liên môn, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Đổi mới phong cách làm việc, nâng cao ý thức tự giác, trách nhiệm, phát
huy tính tích cực, chủ động của mỗi giáo viên trong các hoạt động dạy học. Tập trung dạy cách học, cách tư duy, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển năng lực. Đa dạng hóa các hình thức học tập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa và sân chơi trí tuệ cho HS. Học sinh được tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội và tiếp thu tri thức; tích cực làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tự học theo hướng dẫn của GV; tự đánh giá nhận thức của bản thân và bè bạn; trung thực trong học tập…
Tăng cường đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học, lựa chọn nội dung dạy học, thiết kế các hoạt động
học, xây dựng kế hoạch bài học, chủ đề bài học; chuyên đề của tổ chuyên môn, đổi
mới hình thức, phương pháp dạy học; vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực, ứng dụng CNTT; tăng cường các hình thức trải nghiệm; vận dụng thuần thục các hình thức dạy học trực tuyến, đảm bảo tốt việc thực hiện CT GDPT 2018.
3. Tích cực triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Đẩy mạnh việc triển khai CT GDPT 2018 theo Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông; trong đó tập trung vào một số vấn đề sau:
3.1. Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo Ngành và địa phương xây dựng kế hoạch ngân sách hằng năm cho việc thực hiện CT GDPT 2018; xem xét, bố trí ngân sách địa phương, lồng ghép có hiệu quả và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn ngân sách nhà trường các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện CT GDPT 2018.
3.2. Quán triệt các văn bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ GDĐT về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
3.3. Cử cán bộ, giáo viên tham gia biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương lớp 6 theo kế hoạch của Sở, Phòng đưa vào giảng dạy tại trường từ năm học 2021- 2022.
3.4. Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học để xây dựng kế hoạch sắp xếp, tham mưu cấp trên bổ sung đội ngũ giáo viên; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thực hiện CT GDPT 2018 phù hợp với kế hoạch của Bộ GDĐT.
3.5. Xây dựng kế hoạch tổng thể và từng năm nhằm đảm bảo thực hiện “Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025” sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học thực hiện CT GDPT 2018, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
3.6. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh về chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trong nhà trường.
4. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
4.1. Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố PCGD THCS và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn.
4.2. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD địa phương, phân công đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện nhiệm vụ PCGD; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
4.3. Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động các đối tượng diện PCGDTHCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGDTHCS ở mức độ 3.
5. Đổi mới công tác quản lí
5.1. Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong nhà trường.
5.2. Tiếp tục thực hiện quy định nội bộ về hồ sơ của các bộ phận trong nhà trường theo hướng dẫn của Sở giáo dục đào tạo. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá nhằm kích thích, động viên đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ trong nhà trường.
5.3. Phát huy vai trò của mỗi cá nhân, tổ chuyên môn. Dựa trên khung kế hoạch chung của nhà trường. Tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng khung chương trình hoạt động giáo dục phù hợp đặc thù bộ môn và trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí
6.1. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học; tăng cường sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến. Xây dựng phòng học trực tuyến sẵn sàng ứng phó với dịch bệnh học sinh không thể đến trường và tổ chức dạy học trực tuyến. Tiếp tục phát động giáo viên tham gia xây dựng bài giảng E-learning và đóng góp vào kho bài giảng E-learning trực tuyến toàn ngành; triển khai thực hiện trưng bày sản phấm STEM. Khuyến khích sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học và quản lí; triển khai xây dựng ngân hàng đề kiểm tra.
6.2. Tăng cường ứng dụng CNTT trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn, quản lí kết quả học tập của học sinh; tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng.
6.3. Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ việc dạy học trực tuyến, trang bị hệ thống các phần mền quản lý và phần mềm dạy học trực tuyến đảm bảo việc tổ chức các hoạt động giáo dục vẫn diễn ra trong thời gian không tập trung đến trường do thiên tai hoặc dịch bệnh.
7. Triển khai Kế hoạch xây dựng “Trường học hạnh phúc”
Thực hiện Kế hoạch 4640/KH-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về Xây dựng “Trường học hạnh phúc” trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong năm học 2021-2022. Nhà trường tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
7.1. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng “Trường học hạnh phúc” để chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng “Trường học hạnh phúc”.
7.2. Thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về mục tiêu, ý nghĩa xây dựng “Trường học hạnh phúc”.
7.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; cải tạo cảnh quan sư phạm, trang trí nội thất phòng học, phòng làm việc, tạo môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện, nhân ái.
7.4. Xây dựng Quy chế phối hợp giữa nhà trường với cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương trong việc xây dựng “Trường học hạnh phúc”.
7.5. Phát động thi đua xây dựng “Trường học hạnh phúc”; thông điệp năm học “Mọi thay đổi đến từ người thầy” do SGD phát động. Kịp thời khen thưởng các đơn vị, tập thể, cá nhân có kết quả, thành tích nổi bật, tạo được ảnh hưởng tích cực trong hoạt động xây dựng “Trường học hạnh phúc”.
8. Công tác thi đua, khen thưởng
8.1. Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, tổ chức góp ý trong hội đồng giáo dục nhà trường. Công khai quy chế để mọi thành viên được biết và thực hiện trong năm học.
8.2. Thực hiện đảm bảo tính khách quan, công bằng trong công tác thi đua khen thưởng. Khen thưởng đúng người, đúng việc đảm bảo kịp thời nhằm động viên, khuyến khích phong trào nhà trường.
IV/ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1/ Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong CBGVNV nhà trường, trong cha mẹ học sinh và trong xã hội nhằm nhận thức rõ ràng: giáo dục và đào tạo là quốc sách, hàng đầu. Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền đối với quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo; thực hiện các quy định, quy chế về giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá… của nhà trường.
2/ Giữ vững và nâng cao các tiêu chí của trường đạt chuẩn Quốc gia, kiểm định chất lượng, xem đây là giải pháp tổng thể để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện theo yêu cầu đổi mới hiện nay, là yêu cầu cần thiết để hội nhập giáo dục.
3/ Thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục đưa phong trào xây dựng “Trường học hạnh phúc” trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà trường; Thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” trở thành tiêu chuẩn của giáo viên nhà trường.
4/ Phát huy đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; nhạy bén, sáng tạo trong công việc; thành thục trong ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển năng lực ngoại ngữ của học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT- GDTrTH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTTH ngày 07/7/2016 của Bộ GDĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015 - 2016 của Bộ GDĐT.
5/ Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học theo công văn số 4612/BGDĐT-GDTTH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện CT GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 và các Công văn chỉ đạo trong thời gian gần đây: kết hợp một cách có ý nghĩa giữa giáo dục thể chất, trí tuệ, đạo đức, nhân cách với giáo dục hướng nghiệp; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
6/ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại: Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, trải nghiệm; khuyến khích giáo viên tổ chức hình thức học tập đa dạng.
7/ Tăng cường trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc hợp tác với nhà trường để giáo dục nhân cách, lối sống nhằm phát triển năng lực toàn diện, phẩm chất, nhân cách cho học sinh. Triển khai các giải pháp đến cha mẹ học sinh và các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương tham gia vào quá trình đánh giá, nhận xét, xây dựng cách học, phối hợp giữa cha mẹ học sinh, giáo viên để giúp đỡ học sinh tìm hiểu kiến thức, phát triển năng lực…Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nhà trường thật sự là nơi an toàn và hạnh phúc.
8/ Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xã hội, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn, các bậc phụ huynh, các thế hệ cựu học sinh cùng chung tay với nhà trường trong công tác giáo dục mũi nhọn. Phát huy vai trò của BĐD phụ huynh từng lớp, khối để hổ trợ trong các công tác của nhà trường.
9/ Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá giưa kỳ, cuối kỳ, cuối năm học; kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và cộng đồng.
V/ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC.
1/ Giáo dục đạo đức, hạnh kiểm, truyền thống của nhà trường, truyền
thống của địa phương cho học sinh:
a/ Nhiệm vụ và chỉ tiêu:
Tập trung giáo dục HS đạt các giá trị cơ bản sau:
Có tấm lòng nhân hậu, yêu thương con người; có hành vi cao đẹp, phân biệt được đúng, sai; luôn ca ngợi, đề cao cái tốt, phê phán, lên án cái xấu; tôn trọng người lớn, giúp đỡ và chăm sóc em nhỏ, hòa nhã, thân thiện với bạn bè, kính yêu và biết ơn ông bà, cha mẹ, thầy cô; thương yêu, nhường nhịn anh chị em; tôn trọng người lớn tuổi, hiểu biết và thực hành pháp luật… Có ý thức tôn trọng yêu quý các giá trị lao động, biết bảo vệ của công, bảo vệ môi trường, yêu quê hương đất nước, kính yêu Bác Hồ.
Có ý thức thẩm mỹ, biết tôn trọng, bảo vệ, gìn giữ cái đẹp, có tính ngăn nắp, biết trang trí góc học tập, lớp học, các nơi sinh hoạt trong gia đình, tích cực tham gia xây dựng nhà trường Xanh-Sạch-Đẹp, có hiểu biết về danh lam thắng cảnh của địa phương và của quê hương, luôn tôn trọng, bảo quản, gìn giữ di tích văn hóa lịch sử.
Đạt 95% trở lên học sinh có hạnh kiểm tốt, khá, hạn chế thấp nhất học sinh có hạnh kiểm trung bình, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, kém.
Ngăn ngừa có hiệu quả các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường có nguy cơ
xâm nhập vào nhà trường.
b/ Biện pháp:
Công tác giáo dục truyền thống trong nhà trường phải gắn với giáo dục truyền thống của quê hương, làm cho các em biết phát huy truyền thống tốt đẹp, ý thức xây dựng quê hương, góp phần thúc đẩy tinh thần tu dưỡng đạo đức và ý thức vươn lên trong học tập của học sinh.
Giáo dục truyền thống cho học sinh được tổ chức đan xen trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL), các tiết sinh hoạt lớp, qua các hoạt động Đoàn-Đội. Thông qua GVBM, GVCN giáo dục cho học sinh tính khiêm tốn, thật thà và dũng cảm trong học tập và trong đời sống; biết kính yêu, biết công ơn thầy cô, cha mẹ; đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè và mọi người xung quanh; chăm chỉ học tập, quý trọng và bảo vệ của công, bảo vệ tài sản nhà trường, tiết kiệm điện, nước …
Bên cạnh giáo dục hạnh kiểm phải giáo dục thị hiếu thẩm mỹ tốt đẹp, xây dựng văn hóa trường học được thể hiện trong giao tế lịch sự, phong cách và nề nếp học tập tốt, có ý chí vươn lên về nhân cách và có hoài bão cho tương lai.
Thành lập ban theo dõi việc thực hiện kỷ luật của HS để phối hợp với Đoàn Đội, với GVCN thường xuyên kiểm tra học sinh trong những buổi học, yêu cầu GVCN kịp thời thông báo cho CMHS để ngăn chặn hành vi xấu của học sinh.
GVCN chịu hoàn toàn trách nhiệm quản lý học sinh lớp mình, làm tốt công tác chủ nhiệm và công tác phụ trách chi đội, hướng dẫn đầy đủ nội dung HĐGDNGLL cho lớp mình phụ trách đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ về lớp của mình trước nhà trường.
Phối hợp với Công an phường trong công tác giáo dục HS thực hiện tốt ATGT và giáo dục học sinh cá biệt. Nhà trường thiết lập các kỷ cương, nề nếp, ngăn ngừa không để tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương mẫu mực về lối sống, có phẩm chất tốt
trong và ngoài nhà trường, có ý thức tự giác thực hiện nề nếp, kỉ cương theo quy định để là hình ảnh tốt cho học sinh noi theo.
2/ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
a/ Nhiệm vụ:
Đón học sinh lớp 6 nhập trường; hướng dẫn HS làm quen với thầy, cô giáo,
bạn bè, giao lưu giữa học sinh lớp 6 với học sinh các lớp trên; tạo mối quan hệ thân
thiện giúp các em hoà nhập nhanh chóng vào môi trường học tập và rèn luyện mới.
Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về: Truyền thống nhà trường.
Giới thiệu, giúp học sinh làm quen với chương trình học tập và giáo dục, phương pháp học tập và rèn luyện ở trường mới, lớp mới, môn học mới một cách tích cực, chủ động.
Tiếp tục phát động trong học sinh phong trào “Nói không với rác thải nhựa” kể từ năm học 2019–2020 nhằm giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường.
Chú trọng giáo dục cho học sinh ý thức và có trách nhiệm với mạng xã hội.
Trong quá trình thực hiện HĐGDNGLL đưa nội dung giáo dục Công ước quyền trẻ em vào thực hiện ở lớp 9 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào thi đua xây dựng “Trường học hạnh phúc”.
Phối hợp có hiệu quả các tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm tiếp tục
giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên, coi trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục tập thể.
Tổ chức phát thanh Măng Non mỗi tháng 1 lần và giao cho Liên đội phụ trách dưới sự hướng dẫn của TPT với nội dung mang tính thực tiễn của nhà trường về người tốt, việc tốt. Những mẫu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ kính yêu. Tiểu sử anh hùng các Chi đội mang tên. Đổi mới tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần chú trọng kết hợp giữa lễ và hội trong tiết học này để tạo không khí vui tươi phấn khởi của ngày đầu tuần.
Tổ chức ngoại khóa 4 lần với 4 chủ đề khác nhau vào 4 thời điểm: tháng 10/ 2020: Rèn luyện kĩ năng sống do tổ chuyên môn thực hiện: Ngoại ngữ, Sử -Địa. Tháng 11: Tổ chức các hoạt động hướng đến ngày nhà giáo, các nhà giáo do tổ Ngữ Văn thực hiện. Đầu tháng 12/2021 Rung chuông vàng, tổ Toán – Lý thực hiện. Tháng 4/2022: Truyền thống quê hương đất nước, tổ Hóa - Sinh thực hiện.Thực hiện tổ chức đêm văn nghệ trong năm học. Tất cả các hoạt động trên sẽ phối hợp với ban HĐNGLL thực hiện.
Tiếp tục thực hiện tích hợp các HĐGDNGLL, giá trị sống, kỹ năng sống ở các môn Ngữ văn, GDCD, Sử, Địa, Sinh học…
Tổ chức các hình thức: Thi kể chuyện về Bác Hồ; Câu chuyện tình huống đạo đức và pháp luật. Tuyên truyền ATGT, giáo dục pháp luật, giáo dục giới tính, An toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, thực hiện môi trường sống sạch. Giới thiệu sách cho Thư viện được lồng ghép vào các tiết nói chuyện dưới cờ.
Phối hợp với Công Đoàn cơ sở tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ chào mừng các ngày lễ - hội trong năm học, tiếp tục tổ chức giao lưu kết nghĩa với trường Trần Phú, huyện Đông Giang. Đây là hoạt động được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Công đoàn nhà trường nhiệm kì: 2019-2024.
Phối hợp với Đoàn - Đội phát động “Cây mùa Xuân nhân ái”, vận động các tổ chức cá nhân trao quà cho các em học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn, tập huấn công tác Đội, múa hát tập thể, dân vũ.
b/ Biện pháp:
Thành lập Ban HĐGDNGLL để xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL cả năm,
hằng tháng hướng tới mục tiêu xây dựng “trường học hạnh phúc” gắn với hoạt
động của Đoàn- Đội. Yêu cầu tổ chức thực hiện nghiêm túc và lưu các hồ sơ minh chứng vào hồ sơ của trường.
Gắn HĐGDNGLL với giáo dục hạnh kiểm HS qua việc giáo dục các em làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, giáo dục các em phấn đấu học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ; Thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh phổ thông; nội qui nhà trường; giáo dục pháp luật; giáo dục ATGT; giáo dục môi trường; phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội.
Đưa HĐGDNGLL vào nề nếp và thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức sinh hoạt tập thể theo hướng thiết thực, thân thiện, cởi mở có tính giáo dục cao với nội dung sinh hoạt phong phú, đa dạng, mới lạ và hấp dẫn, có sức lôi cuốn học sinh. Tổ chức giáo dục cho học sinh kỹ năng sơ cứu ban đầu, phòng, tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
Tổ chức HKPĐ toàn trường với đủ các môn thi đấu theo yêu cầu của Phòng GD-ĐT Điện Bàn.
3/ Giáo dục thể chất, y tế, vệ sinh, môi trường:
a/ Nhiệm vụ:
Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản về công tác giáo dục thể chất và thể
thao trường học theo Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT về ban hành Qui chế giáo dục thể chất và y tế trường học; Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT về ban hành Quy định đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên; Quyết định 72/2008/QĐ-BGDĐT về ban hành Qui định tổ chức hoạt động thể dục thể thao, thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; đồng thời, kiểm tra thể lực đúng, đủ các nội dung đã được Sở GD&ĐT hướng dẫn, lưu trữ kết quả đánh giá thể lực trong suốt cấp học.
Chú ý và quan tâm đến việc tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh trong học sinh; Cần tập trung tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, sốt siêu vi, sốt xuất huyết, bệnh chân tay miệng, các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
Tiếp tục tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trong tình hình hiện nay, thường xuyên tổ chức tuyên truyền nhắc nhở học sinh thực hiện 5K theo hướng dẫn của Bộ y tế ở trường cũng như ở nhà nhằm góp phần vào việc phòng chống dịch có hiệu quả tại trường học và địa phương cư trú.
b/ Biện pháp :
Thực hiện phân phối chương trình môn học thể dục theo Công văn điều chỉnh chương trình giáo dục của Sở GD&ĐT. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện thực tế của nhà trường nhóm chuyên môn có thể hoán đổi chương trình ở các khối lớp sao cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo dạy đủ 2 tiết/tuần/lớp, việc hoán đổi chương trình phải được thống nhất từ tổ/nhóm chuyên môn và phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.
Triển khai 2 nội dung tập thể dục giữ giờ để học sinh bớt nhàm chán, cụ thể: thứ 2,4,6 tập thể dục tay không; thứ 3,5,7 tập các bài thể dục dân vũ, tổ chức có hiệu quả việc đưa một số bài võ cổ truyền đơn giản vào giảng dạy trong nhà trường.
Đưa giáo dục thể chất vào nề nếp, kết hợp với giáo dục giới tính, giáo dục môi trường. Đảm bảo có đủ nước uống sạch cho HS. Làm tốt việc giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm cho HS. Làm tốt công tác phòng chống dịch, tổ chức phát thanh giữa buổi học về công tác phòng chống dịch bệnh. Hạn chế tập trung học sinh nếu thấy không cần thiết hoặc chuyển qua các hình thức tổ chức trực tuyến.
Lồng ghép trong dạy học các môn văn hóa với nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp về rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Thực hiện báo cáo, tham mưu kịp thời với các cấp, các ngành có liên quan
về tình hình sức khỏe, sự lây lan dịch bệnh trong học sinh để phối hợp và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời.
4/ Công tác giáo dục lao động, hướng nghiệp, dạy nghề :
a/ Nhiệm vụ:
Đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục hướng nghiệp theo chỉ thị số 33 của Bộ GD&ĐT. Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của GDHN, có kế hoạch phân luồng học sinh, chú ý định hướng đến phụ huynh học sinh về các con đường học tập của học sinh sau cấp THCS. Thời lượng HĐGDHN của lớp 9 là 9 tiết/năm học.
Thường xuyên tổ chức cho HS tham gia lao động vệ sinh trường, lớp, nhà vệ sinh của HS, chăm sóc môi trường, xây dựng cảnh quan xanh, sạch, đẹp
b/ Biện pháp:
Xây dựng kế hoạch lao động hằng tháng, hằng tuần để phân công nội dung
công việc và giao trách nhiệm cụ thể cho các GVCN trực tiếp hướng dẫn. Trong phân công công việc phải hợp lý, tránh lãng phí công sức, đảm bảo tính giáo dục và mang lại hiệu quả cao. Trong lao động tuyệt đối phải chú ý đến an toàn lao động.
Tổ chức giảng dạy các tiết sinh hoạt hướng nghiệp cho HS cuối cấp theo nội
dung đã qui định, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến việc hướng nghiệp thông qua việc dạy các môn văn hoá, qua việc giới thiệu ngành nghề, tư vấn nghề nghiệp cho các em HS với yêu cầu sát với thực tiễn của địa phương và cần tập trung hướng dẫn học sinh chọn con đường học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động sau khi tốt nghiệp THCS.
Xác định công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của GDHN, có kế hoạch phân luồng học sinh, chú ý định hướng đến phụ huynh học sinh về các con đường học tập của học sinh sau tốt nghiệp THCS. Thực hiện các nội dung tích hợp sát với thực tiễn địa phương.
5/ Hoạt động dạy học:
a/ Nhiệm vụ:
Yêu cầu bộ phận chuyên môn, các tổ chuyên môn tập trung chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn trong nhà trường như sau :
Thực hiện dạy học, tổ chức đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và nội dung giảm tải của chương trình giáo dục phổ thông.
Tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng. Xây dựng nội dung dạy học, thiết kế bài giảng, nội dung chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu, thống nhất nội dung ôn tập, xây dựng thư viện bài giảng điện tử, ngân hàng đề kiểm tra để khai thác dùng chung.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả giảng dạy tích hợp các nội dung giáo dục kĩ
năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tăng cường quản lý chất lượng dạy của đội ngũ giáo viên và chất lượng học của học sinh để có hướng điều chỉnh để ngày càng nâng cao hiệu quả dạy và học.
Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, động viên giáo viên tự bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn và tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt cụm chuyên môn do PGD tổ chức.
Tổ chức hội thi học sinh giỏi khối 6,7,8,9 theo kế hoạch của PGD, trước mắt là tập trung cho việc bồi dưởng cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 thi hai vòng kết thúc cuối tháng 11 năm 2021, khối 6, 7 chú trọng bồi dưỡng các môn Toán- Văn- Anh và khối 8 dự thi các môn vào tháng 4 năm 2022.
b/ Biện pháp:
Trên cơ sở khung chương trình của Bộ và của Sở, các tổ, nhóm chuyên môn tiếp tục xây dựng và hoàn thiện kế hoạch dạy học, kế hoạch giảng dạy mới chi tiết theo khung thời gian 35 tuần thực học. Học kỳ I: Từ ngày 06/9/2021 đến ngày 16/01/2022 (trong đó có 18 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác). Học kỳ II: Từ ngày 18/01/2022 đến ngày 25/5/2022 (trong đó có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác). Chú ý việc nâng cao chất lượng đối với học sinh lớp 6 thực hiện có hiệu quả chương trình GDPT 2018.
Quan tâm phát triển Hội đồng bộ môn, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; đề ra các biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học các môn văn hóa theo hướng dạy học tích cực, đẩy mạnh việc soạn dạy theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng, chuỗi hoạt động dạy học theo yêu cầu đã được tập huấn hè 2018 và tiếp tục chuẩn bị cho chương trình GDPT 2018 đối với lớp 7 năm học 2022-2023.
Tích cực đổi mới và đa dạng về hình thức các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn dựa trên dạy học theo chủ đề trong khung kế hoạch dạy học, dạy học theo hướng nghiên cứu bài học, tham gia nghiên cứu tài liệu trên các phương tiện để nâng cao chất lượng chuyên môn của giáo viên và thực hiện chương trình GDPT 2018.
Thường xuyên quản lý, kiểm tra thực hiện Quy chế chuyên môn, thực hiện chương trình, kiểm tra chất lượng dạy học trên lớp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém qua nội dung thiết kế bài giảng, qua dự giờ đánh giá tiết dạy, qua số liệu thống kê chất lượng các lần kiểm tra để có hướng điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời.
Yêu cầu mỗi GV thiết kế bài giảng phải khoa học bao gồm các chuỗi hoạt động học hữu hiệu với tổ hợp nhiều phương pháp được lựa chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi, tính liên thông kiến thức giữa các lớp, sử dụng thiết bị dạy học, tính logic giữa các phần, mục của bài học... để phát huy trí tuệ và kỹ năng của HS. Sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dể hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập. Thực hiện dạy học sát đối tượng, chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và nhóm, rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, đặc biệt chú trọng giúp đỡ HS yếu, kém.
Công tác phụ đạo học sinh yếu, lưu ý trong quá trình tổ chức các hoạt động này không gây quá tải cho học sinh. GVBM có kế hoạch đưa trực tiếp vào bài giảng kiến thức dành cho đối tượng này ngay trong giờ học chính khóa. Động viên khích lệ khi học sinh trong diện này có chiều hướng tiến bộ. Quan tâm theo dõi, nhắc nhỡ kết hợp giữa GVBM và GVCN có biện pháp giáo dục thích hợp.
Công tác bồi dưỡng HS năng khiếu: Căn cứ vào các hội thi Phòng GD-ĐT sẽ tổ chức trong năm học, nhà trường lên kế hoạch, chỉ đạo các tổ chuyên môn tiến hành khảo sát, lựa chọn HS có năng khiếu thành lập lớp, nhóm và tiến hành bồi dưỡng. Thời gian bồi dưỡng cho HS giỏi lớp 9 ngay trong hè; lớp 6,7, 8 từ tháng 10.
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và nội dung giảm tải làm cơ sở, mỗi GV thống nhất trong nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh trên cơ sở kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội để đảm bảo khách quan, đúng sát trình độ học sinh, công minh. Cần chú ý kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan. Các tổ chuyên môn bồi dưỡng cho GV kỹ năng soạn ma trận ra đề, soạn đáp án và chấm chữa bài của HS. Đặc biệt đối với các môn Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD coi trọng đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng “mở” đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và có thể diễn đạt chính kiến của mình khi làm bài. Đối với các môn xếp loại cần coi trọng về kiến thức, thái độ học tập, ý thức cố gắng vươn lên.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học, sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với từng môn học. Thực hiện tác nghiệp trên trang
web và trường học trực tuyến của bộ GDĐT.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua về chuyên môn như thao giảng, báo cáo chuyên đề, hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hướng đến hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Thị xã; Tỉnh. Viết và báo cáo sáng kiến kinh nghiệm; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng viết và báo cáo đổi mới cụ thể trong dạy học, cải tiến và đổi mới tiết dạy thực hành, đầu tư thiết kế bài giảng điện tử, tổ chức ngoại khóa về chuyên môn...
Đầu tư sâu hơn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa, học sinh năng khiếu theo hướng đổi mới công tác tổ chức tuyển chọn và tổ chức bồi dưỡng học sinh, kiểm tra đánh giá, lưu trữ bài kiểm tra để bổ sung, sàng lọc đội tuyển một cách công tâm công bằng, phối hợp cùng cha mẹ học sinh phát triển năng khiếu, năng lực toàn diện của con em.
Phát triển mạnh mẽ hoạt động giao lưu Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, hành vi đạo đức, sinh hoạt cộng đồng đối với học sinh giữa các lớp trong cùng một khối, giữa các khối lớp với nhau. Tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn; triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh cấp THCS.
Tăng cường trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với việc quản lý,
giáo dục, đánh giá học sinh trong việc tham gia các hoạt động thi đua, sinh hoạt, học tập ở trường.
Phát huy và giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn trong việc quản lý điều
hành các hoạt động của tổ, Tổ trưởng và tổ phó chuyên môn chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về hoạt động của tổ mình, tổ viên phải chấp hành sự phân công của tổ trưởng. Yêu cầu mỗi GV nâng cao nề nếp dạy học, sinh hoạt hội họp, công tác một cách nghiêm túc đúng qui định của nhà trường. Dạy học tự chọn môn Tin học cho HS khối 6,7,8,9. theo chương trình và tài liệu của BGD-ĐT ban hành.
Về nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo Công văn số 5977/ BGD&ĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GD&ĐT về dạy học các nội dung của môn học Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn địa phương đối với lớp 7 đến lớp 9. Các tiết văn học địa phương, được thực hiện nội dung dạy học theo qui định và hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Lịch sử địa phương dạy theo chương trình biên soạn của phòng GDĐT Điện Bàn từ năm học qua. Chương trình Giáo dục địa phương đối với lớp 6 chờ chỉ đạo của ngành.
Tất cả GV đều tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn.
Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để chuyển kết quả nhận xét sau mỗi học kỳ, cuối năm học cho giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm ghi nội dung vào nhận xét cuối năm học ở phần dành cho nhận xét của giáo viên chủ nhiệm trong học bạ.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cử giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh (nếu có) tạo khí thế thi đua dạy tốt trong nhà trường.
6/ Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo Nghị định 20:
a/ Nhiệm vụ:
Huy động 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6
Giữ vững số lượng học sinh đến cuối năm đạt từ 99%. trở lên
Tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần hằng ngày đạt từ 99% trở lên
Giữ vững thành quả phổ cập giáo dục THCS và tiếp tục nâng cao các tiêu
chí phổ cập.
b/ Biện pháp :
Tham mưu với địa phương củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tiếp tục duy trì công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cho con em trong độ tuổi đến lớp học, tăng cường phụ đạo học sinh yếu, kém.
Giáo viên trực tiếp giảng dạy thật sự quan tâm và tạo điều kiện cho HS yếu, HS lưu ban, HS lười học trở nên tự tin, phấn đấu, vươn lên trong học tập. GVCN lớp phải có biện pháp tích cực phối hợp với CMHS khi có HS hay nghỉ học, bỏ tiết để ngăn ngừa và chống lại tình trạng các em bỏ học nửa chừng.
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy- học, đảm bảo số học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS đạt tỉ lệ cao; đề ra nhiều biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất số học sinh bỏ học trong năm. Tham mưu với Ban chỉ đạo PCGD có biện pháp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS không được vào học THPT tiếp tục vào học các trường đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp…
Thực hiện quản lý PCGDTHCS theo Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC của bộ GD ĐT.
7/ Công tác xây dựng cơ sở vật chất giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia
và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục:
a/ Nhiệm vụ:
Nhà trường tích cực tham mưu với địa phương tiếp tục thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, kết hợp nguồn kinh phí Nhà nước cấp với các nguồn huy động khác lập đề án quy hoạch, tăng cường thiết bị cho dạy học lớp 6 theo chương trình GDPT 2018, củng cố mạng lưới trường lớp gắn với xây dựng, tu bổ CSVC theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa; mua sắm trang thiết bị dạy học, nâng cấp phòng bộ môn đáp ứng nhu cầu dạy học. Khuyến khích động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, xây dựng “nguồn học liệu mở” phục vụ cho dạy học; quan tâm bảo quản hệ thống cung cấp nước sạch cho học sinh.
Tiếp tục đầu tư đầu sách cho thư viện, tăng cường hiệu quả phòng đọc, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng thư viện điện tử, phục vụ thiết thực cho bạn đọc và phấn đấu thư viện đạt danh hiệu cao hơn.
Thực hiện xây dựng phòng học bộ môn theo Qui định về phòng học bộ môn ban hành theo Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 11/07/2020, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học đặc biệt chú ý thiết bị dạy học của lớp 6 theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GD&ĐT.
b/ Biện pháp:
Tiếp tục thực hiện Quy chế giao quyền quản lý sử dụng tài sản công, quy chế làm việc cho cán bộ, giáo viên phụ trách quản lý.
Chú trọng quản lý hoạt động sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên. Tăng cường ý thức bảo quản, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong CBGV và HS, kịp thời sửa chữa, bổ sung thường xuyên.
Nhà trường tiến hành rà soát, kiểm tra, đối chiếu và đánh giá thực trạng
các điều kiện của nhà trường tiếp tục giữ vững kết quả kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2020-2021 so với tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 18/TT-BGD&ĐT.
8/ Công tác xây dựng đội ngũ:
a/ Nhiệm vụ :
Công tác xây dựng đội ngũ là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, quyết định thắng lợi nhiệm vụ phát triển nhà trường. Thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua của ngành để xây dựng đội ngũ CBGVCNV có phẩm chất đạo đức tốt, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ.
Tổ chức bồi dưỡng, quán triệt các yêu cầu chuẩn hóa mọi hoạt động của CBQL, GV trong nhà trường theo chuẩn Giáo viên, chuẩn Hiệu trưởng; phấn đấu đến cuối năm học mọi hoạt động của từng thành viên trong nhà trường đạt yêu cầu chuẩn hóa.
Chú trọng phát triển các nhân tố tốt bổ sung vào nguồn quy hoạch cán bộ dự nguồn, tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát huy năng lực trong công tác.
b/ Biện pháp:
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục nhằm chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghiêm túc luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Điều lệ trường trung học, Quy chế dân chủ, nhiệm vụ của CBGVCNV về công tác PCGD và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc Gia. Kiên quyết xử lí những trường hợp vi phạm luật lao động, vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên môn, không phục tùng tổ chức, tạo bè phái gây mất đoàn kết trong cơ quan.
Thực hiện tốt việc bồi dưỡng chính trị hè, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBGV theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT Điện Bàn.
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GV theo học nâng cao trình độ, tăng tỉ lệ GV đạt trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn, trình độ thạc sĩ chuyên ngành.
Tham mưu với lãnh đạo Ngành để bổ sung các vị trí việc làm còn khuyết tại trường nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Tập trung xây dựng nền nếp, kỷ cương trong công tác giảng dạy; thực hiện
các giải pháp đồng bộ, kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong công tác giáo dục.
Xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Phát hiện và ngăn chặn kịp thời CBGV có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, phai mờ về lí tưởng, phát ngôn không đúng về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
9/ Đổi mới công tác quản lý giáo dục:
Triển khai thực hiện Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày15/9/2020 của Bộ GD-ĐT. Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Sở GD-ĐT về việc thực hiện nề nếp chuyên môn trong trường học.
Thực hiện nghiêm túc qui định về kế hoạch năm học, kế hoạch giáo dục, nội dung chương trình giảng dạy theo qui định tại khung chương trình của Bộ. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện cắt xén chương trình.
Thực hiện chỉ đạo “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục ” của Bộ GD-ĐT theo hướng chuẩn hóa, nâng cao hiệu quả công tác của từng CBQL nhà trường và các tổ chuyên môn, bộ phận công tác.
Thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường và quy chế phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể. Thực hiện minh bạch, công khai thông tin về hoạt động nhà trường theo đúng quy định, kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin trong nhà trường.
Thực hiện đánh giá các hoạt động của từng thành viên theo chuẩn Giáo viên, chuẩn Hiệu trưởng. Chú trọng đổi mới công tác quản lý hành chính văn phòng để nâng cao hiệu quả công tác hành chính nhà trường, phục vụ tốt hơn cho dạy và học, trong xử lý công việc với nhân dân, cha mẹ học sinh và học sinh.
Kiên quyết khắc phục tình trạng tiêu cực trong thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập- rèn luyện của HS.
Mỗi cán bộ quản lí, mỗi giáo viên phải đầu tư, nghiên cứu, vận dụng đề ra ít nhất một điểm đổi mới, một SKKN, KHSPƯD, trong công tác đổi mới GDPT, đổi mới PPDH và áp dụng có hiệu quả tạo sự chuyển biến thực sự trong nhà trường được địa phương, phụ huynh học sinh ghi nhận, đánh giá tích cực.
Thực hiện tốt 3 công khai, 4 kiểm tra trong nhà trường để người học và xã hội giám sát, đánh giá.
Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm, bồi dưỡng kỹ năng ứng xử, tận tình trong giáo dục giúp đỡ học sinh yếu kém của mỗi thầy cô giáo thể hiện tinh
thần trường học hạnh phúc.
Quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định số 09/UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam, Công văn số 771/CV-UBND, ngày 07/7/2014 của UBND thị xã và Công văn số 51/CV-PGD ngày 1/8/2014 của Phòng GD-ĐT Điện Bàn và các công văn hướng dẫn khác của ngành có liên quan đến vấn đề dạy thêm-học thêm.
Tiếp tục triển khai bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường; tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên tiếng Anh, tổ chức bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT nhằm đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ”.
Tiếp tục triển khai sâu rộng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh đến trưởng, phó ban đại diện cha mẹ học sinh và cha mẹ học sinh các lớp trong cuộc họp đầu năm học. Phối hợp và phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chức Đoàn, Đội trong Nhà trường, các tổ chức xã hội, với gia đình và cộng đồng trong giáo dục toàn diện học sinh.
10/ Dự kiến các kỳ thi do PGD tổ chức trong năm học 2021-2022:
- Kỳ thi học sinh giỏi Văn hoá Thị xã dành cho tất cả các khối lớp ở cấp THCS.
- Hội thi “Văn học_Học văn”;
- Cuộc thi: Tìm kiếm tài năng tiếng Anh” (OTE)
-Tổ chức triển lãm sản phẩm dạy học STEM tại Thị xã và tham gia cấp Tỉnh
- Hội khoẻ phù đổng.
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh (nếu có).
- Các cuộc thi khác do ngành cấp trên tổ chức
- Đối với các cuộc thi dành cho giáo viên, nhà trường tích cực triển khai, chỉ
đạo, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia và qua đó góp phần nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cũng như đảm bảo quyền lợi của cán bộ, giáo viên.
VI/ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP VỚI CÁC ĐOÀN THỂ
1/ Phối hợp với Công Đoàn cơ sở:
Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo và một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học hạnh phúc” thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường, với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
Cùng với chính quyền xây dựng đội ngũ giáo viên hết mực yêu thương và luôn chăm lo đến sự phát triển của học sinh; có năng lực chuyên môn vững vàng, hiểu đúng, đầy đủ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo yêu cầu đổi mới; có khả năng đổi mới và vận dụng thuần thục các phương pháp
dạy học; thường xuyên hợp tác với gia đình HS, luôn phấn đấu nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục; có khả năng khơi dậy những năng lực tiềm ẩn của học
sinh; có năng lực đánh giá toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh; có ý thức không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, luôn học hỏi, nghiên cứu.
Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; nhà vệ sinh, đảm bảo sạch sẽ cho học sinh và giáo viên. Đưa các hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và chương trình giáo dục ở cấp học.
2/ Phối hợp với Đoàn Đội:
Phối hợp chặt chẽ để tổ chức các phong trào của hoạt động GDNGLL nhằm phát triển toàn diện về kiến thức, nhân cách, thể chất và thẩm mỹ cho HS. Hình thành cho học sinh khả năng tự giải quyết vấn đề, tự tin trong giao tiếp, độc lập trong suy nghĩ, biết hợp tác trong học tập và sinh hoạt, biết tự thể hiện mình, tôn trọng những chân giá trị của người khác, thích ứng với môi trường, chủ động tham gia góp sức vào các hoạt động xã hội, biết quản lý hành vi bản thân, hiểu biết năng khiếu và phát triển năng khiếu bản thân. Giúp cho học sinh nhận biết được năng lực của mình, biết phân biệt đúng sai trong suy nghĩ và hành động, có hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật. Trong quá trình phối hợp cùng nhà trường, Đoàn Đội chủ động sáng tạo, phối hợp công tác với các tổ chuyên môn, các bộ phận công tác khác trong nhà trường để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ đổi mới giáo dục của nhà trường.
3/ Phối hợp với cha mẹ học sinh và Ban đại diện CMHS học sinh:
Kiện toàn và củng cố ban đại diện CMHS ở các lớp, ban đại diện CMHS toàn trường để chăm sóc và giáo dục HS theo thông tư 55/ 2011 TT-BGD ĐT về
điều lệ của Ban đại diện CMHS được Bộ GD&ĐT ban hành.
Đối với mỗi cha mẹ học sinh: Cam kết với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường về trách nhiệm phối hợp trong quản lý, chăm sóc, giáo dục, theo dõi, giúp đỡ con em tại nhà, thường xuyên liên hệ, trao đổi, hợp tác cùng giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn để không ngừng nâng cao chất lượng học tập rèn luyện của con em và tham gia cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với Ban đại diện Cha mẹ HS của trường, của lớp: cam kết trách nhiệm về tổ chức vận động cha mẹ HS tích cực hợp tác với nhà trường trong giáo dục con em, thực hiện đúng Điều lệ của Ban Đại diện cha mẹ học sinh; cùng nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương và vận động các tổ chức xã hội, các cá nhân, tập thể tích cực hỗ trợ đầu tư để nhà trường có đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ năm học.
VII/ CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU TRONG NĂM HỌC 2021-2022:
-Chất lượng hai mặt giáo dục: Phấn đấu cuối năm học 2021-2022:
Học lực:
Chất lượng 2 mặt |
Giỏi(Tốt) |
Khá |
TBình |
Yếu |
Kém |
Học lực |
28% đến 32% |
35% đến 40% |
25% đến 30% |
Dưới 2% |
0% |
Hạnh kiểm |
90% đến 95% |
Dưới 10% |
Dưới 2% |
|
|
- Về thành tích trường :
+ Tiếp tục nâng cao các tiêu chuẩn, tiêu chí đã đạt được về trường chuẩn và kiểm định chất lượng.
+ Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Công đoàn vững mạnh.
+ Liên đội xuất sắc
+ Phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
+ Cơ quan có đời sống văn hóa.
+ Chiến sĩ thi đua Tỉnh: 03; Chiến sĩ thi đua cơ sở: 10; Lao động tiên tiến: phấn đấu có trên 90% tổng số CB-GV-NV được công nhận.
+ Sáng kiến kinh nghiệm: Đạt cấp trường: 10 ; Thị xã: 10 ; Tỉnh: 03.
+ Giáo viên tham gia đầy đủ các hội thi do PGD, SGD, BGD tổ chức và phấn đấu có giải từ cấp Tỉnh trở lên.
-Về phong trào mũi nhọn :
Tham gia đầy đủ các hội thi do Phòng GD&ĐT tổ chức và phấn đấu đạt các
Môn đạt kết quả như sau:
Học sinh giỏi cấp Tỉnh phấn đấu có 10 giải trở lên.
Cấp Thị xã:
Đối với khối 9: Toán giải Nhất đồng đội, Tin 9 giải Nhì đồng đội, các môn khác từ giải khuyến khích trở lên.
Đối với khối 8: Toán giải Ba đồng đội, Tin 8 giải Nhì đồng đội, các môn khác từ giải khuyến khích trở lên.
Đối với khối 6, 7: Các môn phấn đấu từ giải khuyến khích trở lên.
Các hội thi năng khiếu: Hội khoẻ phấn đấu đạt giải Ba toàn đoàn HKPĐ cấp Thị xã, các hội thi khác từ giải khuyến khích trở lên.
Tham gia đầy đủ các Hội thi do PGD, SGD tổ chức. Phấn đấu đạt từ giải khuyến khích trở lên ở mỗi hội thi.
+ Đạt kết quả thi HSG lớp 6,7,8,9 cấp Thị xã phấn đấu có từ 40 đến 45 giải cá nhân ở tất cả các bộ môn. Đối với giải đồng đội, qua đăng ký của các tổ chuyên môn phấn đấu đạt các chỉ tiêu đăng ký trở lên. Cấp tỉnh phấn đấu đạt từ 10 học sinh có giải; tham gia đầy đủ các hội thi do Phòng GD, Sở GD và Bộ GD tổ chức.
+ Tỉ lệ TNTHCS 100%. Vào lớp 10 năm học 2022-2023 trên mặt bằng 5%.
Tư vấn cho học sinh học và thi vào trường chuyên: Trên 10 học sinh. Kết hợp với địa phương làm tốt công tác phân luồng học sinh sau TN-THCS.
VIII/ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ:
Kính đề nghị lãnh đạo PGD thị xã Điện Bàn, lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban mặt trân tổ quốc Việt Nam phường Vĩnh Điện tiếp tục quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng giáo dục nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022.
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2020-2021 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2021-2022 của trường, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý vị lãnh đạo ngành GD-ĐT, Đảng ủy, UBND phường, các ban, ngành, các tổ chuyên môn và toàn thể CBGVNV nhà trường nhằm giúp nhà trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2021-2022.
Nơi nhận: -PGD “để báo cáo”; -UBND phường “để báo cáo”; -Các tổ, bộ phận “thực hiện”; -Các đoàn thể “để phối hợp”; -Lưu VP. |
HIỆU TRƯỞNG
Trần Văn Đông |
XÁC NHẬN CỦA UBND PHƯỜNG VĨNH ĐIỆN