PHÒNG GDĐT ĐIỆN BÀN TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: /KH- QT Điện Bàn, ngày 06 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Năm học: 2023 – 2024
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 8 năm 2023 về việc ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của nghành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 24/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024;
Căn cứ Công văn số 1995/SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024;
Thực hiện Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 02/02/2011 của Ủy ban nhân dân thị xã về sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phát triển giáo dục đào tạo thị xã Điện Bàn giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Hướng dẫn số 491/PGDĐT-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2023-2024;
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội - An ninh quốc phòng (KTXH-
ANQP) của địa phương năm 2020 và Kế hoạch phát triển KTXH-ANQP giai đoạn 2020-2025 của UBND phường Vĩnh Điện;
Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường. Trường THCS Quang Trung xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2023 - 2024 với những nội dung cụ thể như sau:
II. BỐI CẢNH GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Môi trường bên trong:
1.1. Đội ngũ CBGVNV:
Tổng số CBGVNV của nhà trường là 41/26 nữ, trong đó:
- Về cán bộ quản lý : 02. Nữ : 00
+ Hiệu trưởng: 01 Đại học: 01, TCLLCT : 01, QLGD: 01
+ Hiệu phó: 01 Đại học: 01, TCLLCT : 01, QLGD: 01
- Về giáo viên : 35 Nữ : 22 (Có 01 TPT Đội).
Trong đó: Thạc sỷ: 02; Đại học: 31; Cao đẳng: 02, chia ra:
* Tuổi đời trên 50 : 09 người /04 nữ- trong đó: TNĐH 07 người; TNCĐCQ 02 người
* Tuổi đời 40-> 50: 15 người /11 nữ - trong đó: TNĐH: 15 người;
* Tuổi đời dưới 40: 10 người /06 nữ - trong đó: TNĐH: 08 người;
- Về Tổng phụ trách: 01/01 nữ TNĐH: 01
- Về Nhân viên: 04/ 04 nữ Đại học: 02, CĐVTLT-TV: 02)
1.2. Về học sinh:
-Tổng số học sinh đầu năm: 869/421; gồm 22 lớp.
Trong đó:
Khối 6 : 281 Trong đó nữ: 123
Khối 7 : 217 Trong đó nữ : 106
Khối 8 : 165 Trong đó nữ : 84
Khối 9 : 206 Trong đó nữ : 108
Chất lượng giáo dục toàn diện của trường trong năm học qua:
Năm học |
HỌC LỰC |
HẠNH KIỂM |
Giải HS giỏi |
TN THCS |
Vào lớp 10 THPT+TC |
|||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
||||
TL% |
TL% |
TL% |
TL% |
TL % |
TL% |
TL% |
TL% |
TL% |
SL |
TL % |
TL % |
|
2022-2023 |
44.9 |
43.1 |
11.7 |
0.3 |
0 |
99.6 |
0.4 |
0 |
0 |
11 |
100 |
85.7 |
Kết quả chung sau hè 2023: Lên lớp 100%.
Đánh giá chung: Chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giải học sinh giỏi ổn định qua các năm. Năm học 2020-2021, 2021-2022, 2022-2023 chất lượng giáo dục học sinh giỏi, học sinh năng khiếu có nhiều thành quả đáng kể. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên chưa đảm bảo về số lượng đáp ứng nhu cầu dạy học theo tỷ lệ đứng lớp, đội ngũ giáo viên lớn tuổi nên đến tuổi về hưu và còn hạn chế về ứng dụng CNTT trong công tác dạy học.
1.3. Cơ sở vật chất
a) Phòng học và các phòng chức năng phục vụ hoạt động trong nhà trường
- Tổng số gồm có 28 phòng.
Trong đó:
- Số phòng học dành riêng cho lớp học: 11 phòng/22 lớp.
- Phòng bộ môn: 10 phòng:
+ 01 Phòng thiết bị chung;
+ 01 Phòng Thực hành Lý;
+ 01 Phòng Thực hành Hóa;
+ 01 Phòng Thực hành Sinh;
+ 01 Phòng Ngoại ngữ;
+ 01 Phòng Tin học;
+ 01 Phòng Nhạc;
+ 02 Phòng CNTT;
+ 01 phòng MT.
3. Phòng Hành chính: 08
+ 01 Phòng Y tế;
+ 01 Phòng Văn phòng;
+ 01 Phòng Hiệu trưởng;
+ 01 Phòng Phó Hiệu trưởng;
+ 01 Phòng Công Đoàn;
+ 01 Phòng Đội;
+ 01 Phòng Giáo viên;
+ 01 Phòng Truyền thống:
3. Phòng Phục vụ: 01
+ 01 Phòng Hội trường (ghép với phòng Âm nhạc);
+ 01 Thư viện;
- Bàn ghế học sinh: 268 bộ; trong đó đúng quy cách: 120 bộ; Bảng từ: 14 cái.
- Bàn ghế giáo viên: 15 bộ.
- Nhà xe của CBGVNV, nhà xe học sinh: 02 (01 nhà xe giáo viên, 01 nhà xe học sinh).
- Công trình vệ sinh của CBGVNV: 03, học sinh: 01. (riêng biệt)
b) Trang thiết bị phòng học và thiết bị dạy học
Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế hai chỗ ngồi, có bảng chống loá, hệ thống ánh sáng đảm bảo yêu cầu.
Đồ dùng dạy học đủ về số lượng cho các môn học ở các khối lớp ở mức tối thiểu, tuy nhiên thiết bị được cấp từ năm 2001 đến nay nên chất lượng chưa đảm bảo, một phần bị hư hỏng không sử dụng được chờ thanh lý.
100% số phòng học và phòng bộ môn có Tivi 55 inch kết nối mạng sử dụng dạy học.
c) Khu vực công cộng
Có hệ thống nước máy sử dụng hàng ngày; có 01 giếng máy bơm để tưới cây. Có hệ thống máy lọc nước được kiểm nghiệm hợp vệ sinh phục vụ cho học sinh.
d) Khu vệ sinh
Có khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên và học sinh. Nhìn chung sạch sẽ, hợp vệ sinh, đảm bảo tiêu chí vệ sinh công cộng.
e) Một số trang bị khác
- Có 07 máy vi tính phục vụ công tác quản lý, chuyên môn, văn phòng, tất cả các máy được nối mạng Internet.
- Thư viện có trên 4500 đầu sách, đạt thư viện tiên tiến năm 2020.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu như sau:
1.4. Điểm mạnh
- Lãnh đạo nhà trường là một tập thể đoàn kết, có kinh nghiệm trong công tác xây dựng kế hoạch; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường một cách đồng bộ, hiệu quả. Phát huy dân chủ trong trường học; biết phát huy thế mạnh về đội ngũ. Được sự tin tưởng của CBGVNV và học sinh trong nhà trường cũng như CMHS và lãnh đạo địa phương.
- Đội ngũ giáo viên: Có tinh thần tập thể, đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được giao, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, một số thầy cô giáo trẻ có năng lực, có triển vọng tốt, năng động sáng tạo, mạnh dạn đổi mới, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt. Phần lớn giáo viên đạt trình độ chuẩn theo luật Giáo dục 2019, có nghiệp vụ sư phạm tốt, đa số giáo viên có nhà ở tại địa phương hoặc gần trường, yên tâm công tác.
- Chất lượng giáo dục đại trà và học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong những năm qua có sự chuyển biến tốt. Sĩ số học sinh hằng năm được duy trì đảm bảo.
- Nhà trường luôn được các cấp quan tâm đầu tư xây dựng sửa chữa nâng cấp
cho nên CSVC cơ bản đảm bảo. Trường học được công nhận giữ vững trường đạt chuẩn sau 5 năm vào năm 2021 và trường đã được công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT.
- Khuôn viên nhà trường rộng, có vườn sinh vật, có sân chơi, bãi tập đảm bảo cho HS tham gia các hoạt động trãi nghiệm, HDGDNGLL.
- Nhà trường đã từng đạt được những thành tích thi đua tốt. Nhiều năm liền giữu vững thành tích học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Năm học 2019-2020, 2021-2022, 2022 - 2023 trường đạt tập thể lao động tiên tiến .
- Thư viện của trường được đầu tư nhiều bản sách có giá trị từ nguồn xã hội hóa.
- Máy vi tính được cấp thêm đồng thời với việc mua sắm thêm từ nguồn kinh phí nhà trường đã trang bị đủ cho phòng Tin học là 45 máy. 100% máy phòng Tin đã nối mạng tạo điều kiện cho 100% học sinh tiếp cận với Công nghệ thông tin.
1.5. Điểm yếu
- Còn thiếu một số phòng bộ môn (Phòng Công nghệ, Nhà đa năng) (Theo CT GDPT mới 2018). Đồ dùng dạy học được cấp từ nhiều năm trước nên hiện nay nhiều thiết bị đã bị hỏng không sử dụng được. Đồ dùng dạy học theo chương trình GDPT 2018 cho các lớp 6, 7, 8 chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy học.
- Tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thật sự chịu khó học hỏi, ứng dụng CNTT vào dạy học. Một số giáo viên còn ngại đổi mới.
- Chất lượng mũi nhọn một số bộ môn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của thị xã. Kỹ năng nghe, nói Tiếng Anh của học sinh còn hạn chế rất nhiều so với yêu cầu.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ giáo viên còn hạn chế, chưa đáp ứng theo chuẩn. Việc tự học tự bồi dưỡng của một bộ phận giáo viên chưa thật sự tự giác.
- Một số học sinh gặp khó khăn trong tiếp thu kiến thức lại chưa có động cơ và thái độ học tập đúng đắn.
- Đội ngũ GV còn thiếu, trong những năm gần đây giáo viên về hưu của trường chưa được bổ sung biên chế về nên nhà trường phải hợp đồng theo sự chỉ đạo của UBND thị xã Điện Bàn để đảm bảo các vị trí dạy học.
2. Môi trường bên ngoài:
Trường THCS Quang Trung thuộc địa bàn phường Vĩnh Điện, thị xã Điện Bàn là khu vực trung tâm và là nơi tiếp cận với nhiều điều kiện phát triển thuận lợi và cũng không ít các tệ nạn xã hội đang len lõi vào trong đời sống nhân dân hơn nữa Vĩnh Điện là địa phương có truyền thống yêu nước, anh hùng trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc, người dân có truyền thống hiếu học, quan tâm đến công tác giáo dục. Đồng thời điều kiện kinh tế của nhiều hộ dân có mức thu nhập tương đối ổn định.
Địa phương cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử, cơ sở sản xuất và các làng nghề như cở sản xuất lân, làng trồng rau sạch, ... làng gốm,l àng đúc đồng (ở phường lân cận)
1.1. Thời cơ
- Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục, xem "Giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đồng thời đã có rất nhiều văn bản triển khai sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó có nhiều loại văn bản để triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; có nhiều chính sách ưu tiên đối với giáo dục; Luật giáo dục sửa đổi có nhiều điểm mới, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội.
- Trường luôn nhận được sự chỉ đạo thường xuyên của Đảng ủy, chính quyền địa phương phường Vĩnh Điện cũng như Ủy ban nhân dân (UBND) thị xã Điện Bàn, đặc biệt là của Phòng GDĐT thị xã. Năm học 2023-2024 trường được đầu tư xây dựng mới khu học tập do công trình đã 27 năm xây dựng đến nay đã xuống cấp không đảm bảo cho sự phát triển giáo dục của địa phương trong tương lai.
- Là trường học nằm ngay trung tâm hành chính của thị xã, phường Vĩnh Điện đang có nhiều cơ hội phát triển về mọi mặt nên cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con em, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho con em được học tập và phát triển.
- Những năm gần đây, các tổ chức xã hội, các đoàn thể và cá nhân, đặc biệt là các khóa cựu học sinh đã tham gia tích cực vào công tác huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, công tác khuyến học khuyến tài đối với nhà trường.
- Có thể tổ chức được nhiều hoạt động trãi nghiệm cho HS tại địa phương thông qua các cơ sở sản xuất, các di tích lịch sử...
2.2. Thách thức
- Trong thời kỳ hội nhập và phát triển yêu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như của gia đình học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục, phương pháp giáo dục nhằm đem lại hiệu quả cao với chất lượng đầu ra đó là đào tạo nguồn nhân lực có tài và có đức cho Vĩnh Điện nói riêng, cho thị xã Điện Bàn nhà nói chung phải là những công dân toàn cầu.
- Sự tác động mạnh mẽ của cách mạng 4.0, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức, yêu cầu đối với nguồn nhân lực sẽ ngày càng khắt khe hơn.
- Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải thật sự có năng lực chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề đã chọn.
- Trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phải ngày càng được nâng cao, đặc biệt là phải đảm bảo các năng lực tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới; ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý, năng lực ngoại ngữ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện dạy học hiện đại, phải đạt trình độ Đại học sư phạm trở lên.
- Sự đột phá vươn lên, sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục của các trường trong cùng khu vực đang từng bước khẳng định chất lượng của trường mình.
- Mạng Internet ngày càng phổ biến, nguy cơ học sinh nghiện game, nghiện facebook.... ngày càng nhiều.
- Thông tin về các vụ việc liên quan đến đạo đức nhà giáo trên trang mạng xã hội đang làm ảnh hưởng đến uy tín của giáo viên, vấn đề bạo lực học đường, xâm phạm uy tín, danh dự nhà giáo,...
- Những hệ lụy từ một bộ phận nhỏ gia đình không hạnh phúc, ly hôn, ...
2.3. Định hướng xây dựng kế hoạch của nhà trường
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành của Ban lãnh đạo theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo từng vụ việc được phân công. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh theo hướng cụ thể, thiết thực gắn liền với cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành.
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, văn hóa ứng xử cho học sinh, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện dựa trên tình yêu thương hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc, tạo dựng các giá trị cốt lõi, hình thành bản sắc riêng của nhà trường.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực chủ động trong học tập, tạo cho học sinh thói quen học tập suốt đời.
- Tăng cường theo dõi và quản lý học sinh trong mọi hoạt động do nhà trường tổ chức, đồng thời theo dõi diễn biến tâm trạng, mối quan hệ bạn bè của từng học sinh để có biện pháp giáo dục và phối hợp giáo dục hiệu quả.
- Chú trọng hoạt động trải nghiệm, trường học gắn với thực tiễn, giáo dục rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, tổ chức nhiều hoạt động dạy học, giáo dục và giao lưu để các em có khả năng thích ứng với môi trường. Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục/hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
- Tạo điều kiện phát huy tính tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong hoạt động dạy học, giáo dục.
- Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và mang tính khả thi.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng mở.
- Xây dựng thành công mô hình "Trường học gắn với thực tiễn" và "Trường học - công viên".
- Tiếp tục tuyên truyền trong cộng đồng về nâng cao hiệu quả công tác giáo dục gia đình làm nền tảng hỗ trợ cho công tác giáo dục của nhà trường.
- Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp.
III. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tập trung các giải pháp giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; xây dựng nhà trường thành một tập thể lớn mạnh, đoàn kết, sáng tạo và hiệu quả, tạo điều kiện để tất cả học sinh đều có cơ hội được học tập tốt nhất, phấn đấu hoàn thành kế hoạch xây dựng giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia, đạt kiểm định chất lượng giáo dục theo Thông tư 18/TT-BGD ngày 22/8/2018.
- Xây dựng kế hoạch, đề ra nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể, dựa trên văn bản chỉ đạo và định hướng của cấp trên đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường.
- Tạo điều kiện tốt nhất để mọi học sinh đều có cơ hội được học tập và phát triển những phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học; Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, kỷ cương, gắn với thực tiễn; tập trung rèn luyện phương pháp tự học, phát triển tư duy, giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống, có hiểu biết ban đầu về ngành nghề và ý thức nghề nghiệp.
- Triển khai thực hiện kế hoạch phải đảm bảo đồng bộ, thiết thực, có hiệu quả, phấn đấu đạt được chỉ tiêu đề ra, không chạy theo thành tích, chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo chỉ đạo của cấp trên.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1.Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về chính trị và đạo đức lối sống đúng đắn, chuẩn mực đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đồng thời triển khai thực hiện các văn bản về đổi mới CTGDPT mới 2018 của các cấp đến đội ngũ.
2.2. Tăng cường xây dựng nề nếp, kỷ cương nhà trường. Từng bước thay đổi phương pháp giáo dục rèn luyện đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm cộng đồng cho học sinh dựa trên tình yêu thương và quy tắc ứng xử, văn hóa trường học. Tập trung bồi dưỡng hình thành trong mỗi học sinh các giá trị cốt lõi: Yêu nước, Nhân ái, Tôn trọng, Trách nhiệm, Đoàn kết, Chăm chỉ và Trung thực
hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc. Phấn đấu cuối năm học có 100% học sinh đạt hạnh kiểm khá, tốt.
2.3. Tiếp tục xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tinh giản, tiếp cận chương trình GDPT mới đối với các môn học ở khối 6, 7, 8 theo chương trình GDPT 2018 và chương trình giáo dục 2006 đối với khối 9. Thực hiện tốt các phương pháp, hình thức dạy học tích cực theo hướng truyền cảm hứng, tạo động lực cho người học. Đa dạng hóa hình thức học tập, chú trọng hoạt động học của học sinh trên lớp và ngoài lớp học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học, ngoài bài kiểm tra có thể đánh giá học sinh thông qua các sản phẩm như báo cáo thuyết trình, video, thực hành... Phấn đấu cuối năm học có 100% học sinh khối 6, 7, 8 đạt các yêu cầu về phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018. Phấn đấu 99.5% học sinh khối 6, 7, 8 được xếp loại học lực từ Trung bình trở lên. 100% học sinh khối 9 tốt nghiệp THCS. Chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Tiếng Anh, phát huy hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ Tiếng Anh. Tiếp tục phấn đấu nâng cao chất lượng các nội dung thi do cấp trên tổ chức dành cho học sinh, đạt từ 65 giải trở lên ở tất cả các nội dung thi (Cá nhân, đồng đội và toàn đoàn).
2.4. Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ thông qua hoạt động nghiên cứu bài học, tập trung chủ yếu vào nghiên cứu bài học ở các bộ môn, nội dung bồi dưỡng tập trung vào cách xây dựng kế hoạch bài học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học, đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.5. Tiếp tục tham mưu cấp trên đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất để nhanh chóng ổn định dạy và học, tăng cường mua sắm thiết bị dạy học ở lớp theo danh mục quy định, lắp đặt thêm màn hình ti vi và trang thiết bị khi khu phòng mới được hình thành để tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh học tập.
2.6. Chú trọng hiệu quả hoạt động ngoài giờ lên lớp, theo hướng đổi mới nội dung gắn với thực tiễn, hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa đa dạng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy năng lực bản thân.Tiếp tục cải tạo cảnh quan sư phạm xanh, sạch, đẹp, an toàn; môi trường giáo dục thân thiện, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, hưởng ứng phong trào: "Chống rác thải nhựa".
2.7. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương, đẩy mạng công tác tư vấn hướng nghiệp cho phụ huynh và học sinh; từng bước thực hiện mục tiêu phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, cuối năm học có 20% học sinh lớp 9 tham gia học tập tại các trường Trung cấp nghề.
2.8. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa GVCN, các tổ chức Đoàn,
Hội, Đội, gia đình và cộng đồng nhằm quản lý và giáo dục học sinh hiệu quả hơn. Tăng cường các hình thức tuyên truyền để nhân dân nắm bắt được mục tiêu, chủ trương thực hiện chương trình GDPT mới, các hoạt động giáo dục của nhà trường và công tác xã hội hóa giáo dục.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
- Chương trình chính khóa
* Đối với khối 6, 7, 8
TT |
Môn học |
Số tiết lơp 6, 7, 8 |
||
Tổng |
HK1 |
HK2 |
||
Môn học bắt buộc, dự kiến số tiết lên lớp, số tiết dạy chủ đề, số tiết trải nghiệm như sau: |
||||
1 |
Ngữ văn |
140 |
- LL:50 |
- LL:50 |
2 |
Toán |
140 |
- LL:50 |
- LL:50 |
3 |
Ngoại ngữ (Tiếng Anh) |
105 |
- LL: 40 |
- LL: 36 |
4 |
Giáo dục công |
35 |
- LL: 8 |
- LL: 7 |
5 |
Lịch sử và Địa lí |
105 |
- LL: 40 |
- LL: 36 |
6 |
Khoa học tự |
140 |
- LL:50 |
- LL:50 |
7 |
Công nghệ |
35 |
- LL: 8 |
- LL: 7 |
8 |
Tin học |
35 |
- LL: 8 |
- LL: 7 |
9 |
Giáo dục thể |
70 |
- LL: 23 |
- LL:23 |
10 |
Nghệ thuật (Âm |
70 |
- LL: 23 |
- LL:23 |
Hoạt động giáo dục bắt buộc |
||||
11 |
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp |
105 |
- SHL: 18 |
- SHL: 17 |
12 |
Nội dung giáo dục của địa phương |
35 |
- LL: 8 |
- LL: 7 |
* Đối với khối 9: Thực hiện theo chương trình GDPT 2006. Tập trung khai thác và bổ trợ kiến thức ngay từ đầu năm học để các em đủ điều kiện, tự tin với kiến thức của mình khi bước vào các kỳ kiểm tra hoặc thi tuyển sau này.
2. Hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ
a) Hoạt động ngoại khóa:
- Hội khỏe Phù Đổng cấp trường.
- Hội thi Văn học – Học văn.
- Hội thi Tài năng Tiếng Anh.
- Hội thi hùng biện “Câu chuyện đạo đức và pháp luật”.
- Hội thi trưng bày sản phẩm STEM. Khoa học kỷ thuật.
- Tổ chức các hoạt động nhân ngày lễ lớn: 15/10, 20/11, 22/12, 9/1, 3/2, 26/3, 19/5...(Sưu tầm, tìm hiểu, hội trại, văn nghệ, sáng tác....)
b) Câu lạc bộ:
Câu lạc bộ Bóng chuyền, câu lạc bộ Bóng Đá, bóng rổ, bóng bàn. Giao cho tổ GDTC lên kế hoạch thực hiện.
Câu lạc bộ Tiếng Anh: Giao cho tổ Ngoại ngữ lên kế hoạch hoạt động.
3. Thời khóa biểu
Trên cơ sở chương trình dạy học chính khóa, các hoạt động ngoại khóa cũng như khung hoạt động trong ngày chỉ đạo Phó Hiệu trưởng phân công Thời khóa biểu sao cho phù hợp.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1.1. Nâng cao chất lượng 2 mặt giáo dục và tỉ lệ xét tốt nghiệp THCS
a) Chỉ tiêu
*Đối với khối 6, 7, 8: Đảm bảo yêu cầu về phẩm chất và năng lực học sinh theo CTGDPT 2018 (theo hướng dẫn đánh giá mới)
*Đối với khối 9
- Hạnh kiểm: 100% đạt loại Khá, Tốt, trong đó học sinh đạt loại Tốt chiếm 99% trở lên
- Học lực: Phấn đấu cuối năm đạt 95% Trung bình trở lên; học sinh đạt loại Giỏi và Khá: 54%. Tốt nghiệp THCS 100%. Tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 đạt 85% trở lên. Phân luồng học nghề 15%.
b) Biện pháp
- Tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức, bộ phận trong nhà trường xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng và triển khai ngay từ đầu năm học, tập trung công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu triển khai ngay từ đầu năm học. Trong quá trình thực hiện linh hoạt điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế
của đơn vị.
- Giáo viên bộ môn thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
- Triển khai thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, mỗi giáo viên bộ môn phải đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp với bộ môn mình đang đảm nhiệm.
- Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.2. Tăng cường quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục theo hướng tinh giản, từng bước tiếp cận với chương trình GDPT mới.
a) Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung chương trình các môn học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục.
* Chỉ tiêu
- 100% giáo viên đảm bảo thực hiện đúng tiến độ chương trình, không dồn ép, cắt xén chương trình.
- 100% giáo viên thực hiện đúng nội dung chương trình các môn học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và nội dung điều chỉnh dạy học của Bộ GDĐT.
- Trong năm học mỗi bộ môn phải thực hiện ít nhất 02 chủ đề/ năm/ giáo viên.
* Biện pháp
- Nhà trường thực hiện phân công chuyên môn hợp lý, tạo điều kiện để giáo viên dạy đúng chuyên môn, phân công theo gốc đào tạo.
- Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn theo dõi, kiểm tra đôn đốc thường xuyên việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên bộ môn. Sắp xếp thời khóa biểu phù hợp trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và thời gian cho phép.
- Tạo điều kiện để 100% giáo viên tham gia đầy đủ các đợt bồi dưỡng chuyên môn trong năm học do các cấp tổ chức.
- Tổ chuyên môn chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, tập trung thảo luận về điều chỉnh nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, phân phối chương trình ở các môn học, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, ...
- Kế hoạch hoạt động năm học của tổ chuyên môn phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
b) Nâng cao chất lượng dạy học Môn Tiếng Anh
* Chỉ tiêu
- 100% học sinh của nhà trường được học môn Tiếng Anh, ưu tiên rèn luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh.
* Biện pháp
- Tiếp tục thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GD&ĐT.
- Động viên, tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn, CBQL tham gia học ngoại ngữ để đạt trình độ ngoại ngữ đúng quy định, giáo viên Tiếng Anh tham gia bồi dưỡng, nâng cao năng lực Tiếng Anh để đảm bảo nguồn lực thực hiện dạy học chính thức chương trình Tiếng Anh THCS mới, tham gia tích cực vào các hoạt động của bộ môn Tiếng Anh do Phòng GDĐT tổ chức.
- Giáo viên bộ môn Tiếng Anh điều hành, hướng dẫn giúp học sinh tiếp tục duy trì hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh trong trường một cách có hiệu quả, khuyến khích học sinh tham gia nhằm phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống và tạo môi trường cho học sinh nâng cao khả năng nghe nói tiếng Anh (Phối hợp với các trung tâm anh ngữ mời giáo viên nước ngoài về sinh hoạt theo sự thống nhất của phụ huynh học sinh).
- Ở khối lớp 6, 7, 8 thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh đầy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ ở các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để học sinh được tiếp cận với phương pháp kiểm tra mới và dần hoàn thiện hơn về khả năng nghe, nói tiếng Anh.
- Phối hợp với Đội TNTPHCM tổ chức sinh hoạt giao lưu Tiếng Anh giữa các khối lớp nhân dịp kỷ niệm ngày 20/11.
c) Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
* Chỉ tiêu
100% học sinh lớp 9 được học giáo dục hướng nghiệp, sau tốt nghiệp THCS xác định đúng năng lực của bản thân đăng ký tiếp tục vào học THPT, TCNN.
* Biện pháp
- Vận dụng có hiệu quả các tài liệu đã được tập huấn của Tổ chức VVOB như “Tư vấn hướng nghiệp”, “Quản lý công tác hướng nghiệp học sinh phổ thông” và “Tài liệu bổ sung hoạt động giáo dục hướng nghiệp” vào công tác quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp để tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trong các tiết dạy theo quy định. Chủ yếu tập trung học kỳ II.
- Thông báo đầy đủ, kịp thời các văn bản về tuyển sinh nghề của Phòng Giáo dục và Đào tạo cho phụ huynh và học sinh được biết ngay từ đầu năm học để đăng ký học tập.
- Tổ chức tư vấn để giúp học sinh lớp 9 định hướng được việc chọn đúng hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
- Phối hợp với trường nghề Bắc Quảng Nam, trường Quảng Đông và các cơ sở đào tạo nghề khác trong hệ thống loại hình đào tạo nghề tổ chức cho học sinh được tham quan trải nghiệm tại các trường đồng thời tư vấn định hướng nghề nghiệp cho các em.
- Giáo viên phụ trách hướng nghiệp cập nhật thông tin về thị trường lao động, các trường dạy nghề ở địa phương, tình hình kinh tế xã hội, các đề án phát triển kinh tế của địa phương .. để tổ chức tuyên truyền và tư vấn cho học sinh.
d) Giáo dục học sinh khuyết tật
Theo hồ sơ hiện nay trường có 06 học sinh trong diện khuyết tật có đầy đủ hồ sơ và rãi ở các khối, lớp. Nhà trường đã thực hiện chỉ đạo của PGD về công tác giảng dạy lồng ghép trong hồ sơ GVCN, giáo án của giáo viên trong thực hiện giảng dạy các đối tượng học sinh này.
* Chỉ tiêu
100% học sinh khuyết tật (HSKT) đi học đầy đủ, hoà nhập với học sinh trong lớp để học tập và đủ điều kiện để lên lớp.
* Biện pháp
- Đối với Tổ chuyên môn:
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời việc thực hiện kế hoạch giáo dục HSKT của giáo viên thông qua hồ sơ giáo dục HSKT thiết lập cho từng em.
+ Có biện pháp khuyến khích, động viên giáo viên và HSKT thực hiện kế hoạch giáo dục nghiêm túc.
- Đối với giáo viên trực tiếp dạy các lớp có HSKT học hòa nhập.
+ Thiết kế, điều chỉnh các hoạt động giáo dục vào từng môn học, từng bài học tạo cơ hội cho HSKT tham gia các hoạt động học tập.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, học sinh với cộng đồng.
+ Việc đánh giá xếp loại HSKT cần được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không xếp các em vào diện học lực yếu kém, ngồi nhầm lớp;
- Đối với giáo viên chủ nhiệm
+ Theo dõi HSKT thông qua hồ sơ kế hoạch cá nhân của từng học sinh.
+ Thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh để nhắc nhở, động viên các em đến trường, đến lớp đều đặn.
e) Thực hiện việc giáo dục lồng ghép, tích hợp ở các bộ môn văn hóa
* Chỉ tiêu
100% các tiết học có nội dung lồng ghép tích hợp đều được thực hiện theo đúng quy định.
* Biện pháp
- Cử giáo viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn lồng ghép các nội dung giáo dục ở trên để áp dụng vào giảng dạy.
- Cung cấp đủ tài liệu để giáo viên mượn tham khảo và bổ sung vào bài giảng.
- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần tập trung thảo luận tăng cường thực hiện việc lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mại dâm và phòng, chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường, không sử dụng đồ nhựa dùng một lần; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; tổ chức hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học. Tiếp tục thực hiện tốt phương châm “dạy người”; tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; triển khai thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
- Trong quá trình kiểm tra hồ sơ giáo án của giáo viên các Tổ trưởng chuyên môn, Phó hiệu trưởng cần chú trọng theo dõi việc lồng ghép các nội dung này trong bài soạn.
- Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh được tham quan, học tập thông qua hình thức trải nghiệm, viếng thăm các di sản văn hóa tại địa phương.
- Trong quá trình soạn giảng giáo viên bộ môn cần cập nhật để giảng dạy các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước và các số liệu thống kê.
g) Thực hiện tốt công tác giáo dục an toàn giao thông (ATGT), phòng chống đuối nước, vệ sinh thân thể, vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo an ninh trật tự , an toàn điện trong nhà trường
* Chỉ tiêu
Không để xảy ra tai nạn giao thông, tai nạn đuối nước, tai nạn điện, hỏa hoạn, ngộ độc thực phẩm, mất an ninh trật tự đối với CBGVNV và học sinh toàn trường.
* Biện pháp
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông, chống đuối nước, vệ sinh thân thể, vệ sinh an toàn thực phẩm theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày 08/7/2008 trong các giờ sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên tham mưu với Công an phường Vĩnh Điện về thực hiện công tác tuyên truyền An toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội cho toàn thể CBGVNV và học sinh tại đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhà trường đạt chuẩn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Bộ phận hoạt động NGLL thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh về an toàn giao thông, an toàn điện, phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích, phồng chống đuối nước, phòng chống ma túy.
- Bộ phận y tế trường học xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao sức khỏe cho học sinh, phòng chống ngộ độc thực phẩm, phòng chống dịch bệnh.
- Tổ chức cho CBGVNV, CMHS và học sinh của nhà trường ký cam kết thực hiện tốt các nội dung trên.
h) Hoạt động trải nghiệm, NGLL
* Chỉ tiêu
Thực hiện đảm bảo số tiết hoạt động trải nghiệm theo quy định đối với lớp 6, 7, 8 đưa vào trong TKB chính khoá và HĐGD NGLL đối với khối 9.
* Biện pháp
- Phân công giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt chương trình hoạt động trải nghiệm, HĐNGLL, đảm bảo đủ chủ đề quy định cho mỗi tháng, thời lượng tổ chức hoạt động là 2 tiết/ tháng và được tính vào số tiết tiêu chuẩn của mỗi giáo viên.
- Phó Hiệu trưởng phối hợp cùng với Tổng phụ trách xây dựng kế hoạch cụ thể về tổ chức HĐNGLL, hoạt động trải nghiệm theo từng tháng đúng chủ điểm, quy định tổ chức theo toàn trường, theo khối lớp.
- Nội dung của các tiết HĐNGLL, hoạt động trải nghiệm phải được GVCN biên soạn cụ thể, xem như một kịch bản thể hiện nội dung phong phú, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường, qua tiết chào cờ đầu tuần, tiết học các môn văn hoá, sinh hoạt tập thể, môn Giáo dục công dân để giáo dục hình thành nhân cách của các em học sinh theo đúng mục tiêu đào tạo.
- Thực hiện giáo dục lồng ghép các nội dung phòng tránh tai nạn bom mìn, biến đổi khí hậu vào các hoạt động cho phù hợp (theo địa chỉ hướng dẫn của cấp trên).
- Đối với mỗi hoạt động trải nghiệm ngoài lớp học đều phải xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí thời gian hợp lý, đảm bảo nội dung, hình thức, địa điểm, thành phần tham gia… và phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
i) Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tham gia sinh hoạt chuyên môn
* Chỉ tiêu
- Mỗi giáo viên có ít nhất 02 bài giảng điện tử, bảng tương tác thông minh/ năm học (soạn mới) theo quy định về thực hiện nề nếp chuyên môn của Sở GDĐT Quảng Nam.
- Mỗi bộ môn có ít nhất 01 một chuyên đề (bài giảng) được xây dựng, trao đổi với giáo viên cùng bộ môn hoặc tổ/ nhóm chuyên môn và gửi sản phẩm lên Vnedu.
* Biện pháp
- Tham gia tốt Cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning; hướng dẫn giáo viên, CMHS khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng E-Learning của Bộ GDĐT, học sinh làm quen với phương pháp học trực tuyến qua bài giảng E-Learning.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thêm về cách thực hiện hhof sơ điện tử trên hệ thống Vnedu, cán bộ quản lý nhà trường thường xuyên theo dõi việc thực hiện trao đổi chuyên môn của giáo viên qua Vnedu và nhắc nhở giáo viên thực hiện đảm bảo theo thời gian quy định.
- Tiếp tục mở các đợt tập huấn về việc sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng E-learning trong soạn giảng (phần mềm Ispring Suite) cho giáo viên toàn trường.
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt cụm chuyên môn theo kế hoạch của PGD trong năm học.
- Thành lập Tổ hỗ trợ ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường liên quan đến sử dụng CNTT.
- Mỗi phòng học đều có Tivi 55 inch và kết nối hệ thống mạng. GV linh hoạt sử dụng trong các tiết dạy.
- Các tiết hội giảng, chuyên đề tại trường yêu cầu giáo viên sử dụng bài giảng điện tử và các phương tiện khác đã được trang bị tại trường.
- Các bài giảng điện tử được sử dụng các kĩ thuật thiết kế mới hay phần mềm mới làm cho bài giảng có chất lượng tốt hơn.
k) Tham gia hội thi triễn lãm STEM và đồ dùng dạy học tự làm
* Chỉ tiêu
- Khuyến khích giáo viên tham gia làm ĐDDH đơn giản để tự phục vụ cho tiết dạy của mình. Mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 01 ĐDDH đảm bảo về quy mô lẫn chất lượng để bổ sung vào thiết bị, đồ dùng dạy học trong nhà trường.
- 100% giáo viên sử dụng thiết bị, ĐDDH hiện có.
* Biện pháp
- Mỗi tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết về tự làm và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Lập kế hoạch cá nhân về việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong năm học trình Ban giám hiệu nhà trường phê duyệt.
- Đăng ký sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học theo mẫu và nộp về bộ phận thư viện - thiết bị đúng thời gian quy định (vào sáng thứ bảy hằng tuần).
- Lãnh đạo nhà trường sẽ căn cứ vào phiếu đăng ký để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của giáo viên bộ môn trong từng buổi dạy. Có biện pháp xử lý kịp thời đối với giáo viên không thực hiện đúng theo quy định.
- Mua sắm bổ sung một số thiết bị, đồ dùng dạy học cần thiết.
l) Về công tác Giáo dục thể chất
* Chỉ tiêu
100% học sinh tham gia học chính khóa môn Thể dục và các hoạt động ngoại khóa: Câu lạc bộ, thể dục giữa giờ, hoạt động thể thao; thể dục tự chọn.
* Biện pháp
Giáo viên thể dục tham mưu bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch về công tác giáo dục thể chất trường học, chú trọng các nội dung sau:
- Đối với thể dục chính khóa:
Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học theo Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT về ban hành qui chế giáo dục thể chất và y tế trường học; Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT về ban hành quy định đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên; Quyết định 72/2008/QĐ-BGDĐT về ban hành qui định tổ chức hoạt động thể dục thể thao, thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; đồng thời kiểm tra thể lực đúng, đủ các nội dung Sở GDĐT đã hướng dẫn, lưu trữ kết quả đánh giá thể lực trong suốt cấp học và gởi báo cáo về Phòng GDĐT sau khi kết thúc năm học.
Thực hiện Phân phối chương trình môn học thể dục đúng quy định. Tuy nhiên tùy vào điều kiện thực tế của nhà trường, các tổ/nhóm chuyên môn có thể hoán đổi chương trình ở các khối lớp sao cho phù hợp nhưng phải đảm bảo dạy đủ 2 tiết/tuần/lớp, tuyệt đối không được cắt xén chương trình, việc hoán đổi chương trình phải được thống nhất từ tổ/nhóm chuyên môn và phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.
Chú trọng công tác phòng chống đuối nước và tiếp tục tổ chức cho HS học bơi theo kế hoạch của UBND thị xã về phòng chống đuối nước; tổ chức các hoạt động thể dục - thể thao trong nhà trường như: Giải thể thao học sinh, các trò chơi dân gian, ... đa dạng và phong phú. Đưa nội dung dạy võ cổ truyền, bơi lội, bóng rổ vào phần thể thao tự chọn. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục - thể thao trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch tổ chức HKPĐ năm học 2023-2024, thành lập đội tuyển tham gia đầy đủ các môn thi tại thị xã, tỉnh.
m) Thực hiện nội dung giáo dục địa phương
* Chỉ tiêu
- 100% các môn học có nội dung giáo dục địa phương được giảng dạy đúng nội dung và phân phối chương trình quy định.
- Đối với khối 6, 7, 8 thực hiện nội dung Giáo dục địa phương đảm bảo 35 tiết/tuần đưa vào TKB chính khoá.
* Biện pháp
- Phổ biến đầy đủ kế hoạch giảng dạy nội dung giáo dục địa phương ở đầu năm học.
- Đảm bảo các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy.
- Các Tổ chuyên môn đưa nội dung giáo dục địa phương vào sinh hoạt chuyên môn và dự giờ nghiên cứu các tiết dạy học chương trình địa phương để rút kinh nghiệm trong tổ chức giáo dục hiệu quả.
1.3. Công tác bồi dưỡng học sinh Giỏi, phụ đạo học sinh Yếu
a) Bồi dưỡng học sinh giỏi
* Chỉ tiêu
- Phấn đấu tham gia đầy đủ các kỳ thi, hội thi do Phòng GDĐT tổ chức và đạt được các giải sau:
+ Học sinh giỏi lớp 6 gồm 3 môn: 12 giải.
+ Học sinh giỏi lớp 7 gồm 3 môn: 10 giải.
+ Học sinh giỏi lớp 8 gồm 09 môn: 10 giải.
+ Học sinh giỏi lớp 9 gồm 09 môn: 25 giải
+ Triển lãm STEM: Giải khuyến khích.
+ Văn học-Học Văn: Giải khuyến khích
+ Tài năng Tiếng Anh: Giải khuyến khích.
+ Hội thi hùng biện câu chuyện tình huống đạo đức và pháp luật: 01 giải
+ Các hội Tìm hiểu trực tuyến trên mạng Internet": 80% học sinh tham gia
+ Giải thể thao học sinh: 25 giải
+ Hội thi "Tin học trẻ không chuyên": Phấn đấu 01 giải
- Phấn đấu tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học.
- Phấn đấu có trên 10 giải đồng đội và 02 giải toàn đoàn
* Biện pháp
- Đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 đã bồi dưỡng ngay trong hè 2023 để các em dự thi vào ngày 15/9/2023 và vòng 2 vào ngày 05/10.
- Có kế hoạch thành lập các đội tuyển, phân công giáo viên bồi dưỡng vào tháng 10 (ở các khối lớp còn lại).
- Khuyến khích học sinh nghiên cứu sản phẩm tham gia cuộc thi nghiên cứu Khoa học kỹ thuật (KHKT) dành cho học sinh có đam mê nghiên cứu KHKT.
- Bộ phận chuyên môn phân công cho giáo viên trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, Văn học-học văn, Tài năng Tiếng Anh, hùng biện câu chuyện tình huống đạo đức và pháp luật phù hợp.
- Bộ phận thư viện tạo điều kiện cho học sinh mượn các loại sách, các chuyên đề
tham khảo.
- Động viên các giáo viên bồi dưỡng đội tuyển bằng cách: Tính số tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi vào số tiết tiêu chuẩn của giáo viên (nếu có), hổ trợ bồi dưỡng thêm cho giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy các đội tuyển đồng thời tổ chức khen thưởng giáo viên có thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong năm học trước bằng nguồn kinh phí nhà trường đã có trong quy chế chi tiêu nội bộ vào dịp 20/11 để động viên, khuyến khích phong trào.
- Có tính ưu tiên trong việc đánh giá thi đua khi xét chọn danh hiệu cuối năm đối với giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cấp thị xã có giải.
- Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức trao thưởng nóng cho các em học sinh đạt giải kịp thời để động viên các em tham gia học tập.
b) Phụ đạo học sinh yếu, kém, hỗ trợ, giúp đỡ học sinh chưa thực hiện tốt nội quy của nhà trường.
* Chỉ tiêu
- Phấn đấu cuối năm học sinh xếp loại học lực yếu, kém không quá 0.5%; Không có học sinh xếp loại loại trung bình trở xuống về hạnh kiểm.
* Biện pháp
- Đối với học sinh yếu, kém về học lực hoặc chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực theo CTGDPT mới:
+ Giáo viên bộ môn cần có kế hoạch bài dạy cụ thể, nội dung cần truyền đạt cho học sinh cho các đối tượng học sinh yếu đan xen trong kế hoạch bài dạy, cần có trao đổi với GVCN và nhà trường cũng như PHHS về sự chuyển biến của học sinh để có sự phối hợp giáo dục kịp thời.
+ Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ theo dõi, thường xuyên nhắc nhở học sinh, phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh để có biện pháp giúp các em thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh. Đề xuất với Hội khuyến học của trường, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh khen thưởng kịp thời đối với những học sinh có hướng tiến bộ rõ rệt để động viên, khích lệ các em học tốt hơn.
- Đối với học sinh chưa thực hiện tốt nội quy của nhà trường hoặc chưa đáp ứng yêu cầu về phẩm chất theo yêu cầu của CTGDPT mới:
+ Giáo viên chủ nhiệm thu thập, xác minh các thông tin đối với học sinh thường xuyên vi phạm nội quy của nhà trường kịp thời nhắc nhở, uốn nắn các em. Phối hợp tốt với Tổng phụ trách, cha mẹ học sinh trong việc theo dõi, kiểm tra, quản lý học sinh lớp mình.
+ Chú trọng việc thuyết phục, cảm hóa, thể hiện tình yêu thương trong quá trình giáo dục học sinh.
+ Nhà trường có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với các đoàn thể ở địa phương để có biện pháp quản lý, giáo dục học sinh.
2. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
2.1. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
a) Chỉ tiêu
- Mỗi giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới trong phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Việc tổ chức chuyên đề, hội giảng chú trọng thực hiện dạy học theo phương pháp mới đã được tập huấn trong các kỳ hè về đổi mới phương pháp dạy học.
b) Biện pháp
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học bằng cách xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Mỗi hoạt động học cần được thiết kế theo tiến trình sư phạm phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường, lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nhằm hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất của học sinh. Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán (Science - Technology - Engineering - Mathematic: STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, bảo đảm cân đối giữa việc trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
- Chú trọng rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học; tăng cường các câu hỏi nhằm phát triển năng lực học sinh nói chung và năng lực đặc thù ở từng bộ môn nói riêng.
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông như: Nghiên cứu bài học, bài giảng e-learning.... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành cho học sinh.
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2023 - 2024, Hội thi Văn học-học văn, Tài năng Tiếng Anh, Hội thi hùng biện câu chuyện tình huống đạo đức và pháp luật, kỳ thi học sinh giỏi lớp 9. Giải thể thao học sinh, Hội thi giáo viên dạy giỏi bậc trung học, Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi, Cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning, Hội thi Tin học trẻ không chuyên.
- Phối hợp với Hội khuyến học xã tổ chức phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc trong nhà trường.
2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
a) Chỉ tiêu
100% bài kiểm tra được xây dựng theo đúng tinh thần Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT về hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra ban hành.
b) Biện pháp
- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc làm bài kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và vì sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip …) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra được quy định trong chương trình GDPT hiện hành trên nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Lưu ý có đánh giá dành cho học sinh khuyết tật.
+ Đối với kiểm tra định kỳ, đề kiểm tra phải được soạn theo ma trận đề đã được thống nhất ở tổ chuyên môn và được lưu trong hồ sơ tổ chuyên môn.
+ Đối với kiểm tra học kỳ, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Phòng GDĐT. Hồ sơ kiểm tra học kỳ được thiết lập và lưu trữ theo quy định.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết với môn Tiếng Anh và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá sơ kết cuối kỳ, tổng kết cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra có phần nhận xét, hướng dẫn sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, đề kiểm tra, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo. CBQL, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đề kiểm tra sau khi được xây dựng phải được nhóm bộ môn, tổ chuyên môn xem xét trước khi cho học sinh thực hiện để hạn chế sai sót.
- Duy trì thường xuyên công tác dự giờ, trao đổi chuyên môn giữa các giáo viên trong trường, liên trường, giữa tổ trưởng chuyên môn với giáo viên, giữa các tổ trưởng chuyên môn với nhau và nâng cao chất lượng trao đổi, rút kinh nghiệm về
công tác đổi mới PPDH.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học sinh được ban hành theo Thông tư 26, 58 đối với lớp 9 và Thông tư 22 đối với khối 6, 7, 8.
- Giáo viên phải thay đổi, đổi mới phong cách làm việc, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thiết kế bài giảng và xây dựng các chủ đề, dự án dạy học; sử dụng linh hoạt và hiệu quả các PPDH. Tập trung dạy cách học, cách tư duy, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển năng lực. Đa dạng hóa các hình thức học tập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa và sân chơi trí tuệ cho học sinh. Học sinh được tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội và tiếp thu tri thức; tích cực làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tự học theo hướng dẫn của giáo viên; tự đánh giá nhận thức của bản thân và bè bạn; trung thực trong học tập…
Sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn cần tập trung vào các vấn đề đổi mới PPDH và KTĐG, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin; đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu nội dung bài giảng, tập trung thảo luận các chuyên đề, nội dung khó của môn học hoặc những PPDH, cách thức tổ chức lớp học hiệu quả cho các nội dung đó; trao đổi, thảo luận các biện pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ trong dạy học, tăng cường sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học như thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học; tăng cường tổ chức dự giờ trao đổi kinh nghiệm giữa các trường trong cụm chuyên môn.
Sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn cần tập trung vào nâng cao hiệu quả việc thực hiện đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG.
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ cần tập trung thảo luận các chuyên đề, nội dung khó của môn học hoặc những PPDH, cách tổ chức lớp học hiệu quả cho các nội dung đó; xây dựng ma trận đề kiểm tra, phân tích nội dung kiểm tra theo hướng đánh giá năng lực và phẩm chất người học.
- Mỗi tổ/ nhóm chuyên môn phải thực hiện 02 chuyên đề/ chủ đề dạy học trong một học kỳ. Nội dung chuyên đề/ chủ đề phải thực hiện trên lớp từ 02 tiết học trở lên; trước khi triển khai chuyên đề phải tổ chức dạy thử nghiệm, tổ chuyên môn dự giờ phân tích rút kinh nghiệm và hoàn thiện chuyên đề. Quá trình xây dựng chuyên đề/ chủ đề dạy học được thực hiện theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH. Sử dụng kết quả quan sát, dự giờ tiết dạy chuyên đề làm nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo nhà trường
1.1. Đối với Hiệu trưởng
- Tổ chức rà soát số lượng, chất lượng đội ngũ; cơ sở vật chất; đồ dùng thiết bị dạy học của đơn vị, lập báo cáo và tham mưu với Phòng giáo dục, UBND Thị xã có kế hoạch bố trí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, trang bị đồ dùng – thiết bị dạy học đảm bảo điều kiện tốt nhất cho nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn về giáo dục toàn diện, trong đó chú trọng đến nhận thức, đạo đức, truyền thống, lối sống cho học sinh, trong đó lấy ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tích cực, tự giác làm yếu tố nền tảng.
- Tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học và đồng bộ các nhiệm vụ giáo dục ngay từ đầu năm học 2023 - 2024, kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt mục tiêu đã đặt ra; phân công nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ, giáo viên; khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học, đặc biệt cần phải nghiên cứu để sử dụng thành thạo và có hiệu quả các trang thiết bị dạy học hiện đại.
- Tham mưu với Phòng giáo dục để ưu tiên cho cán bộ, giáo viên của trường được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ GDĐT, Sở GDĐT tổ chức.
- Tham mưu với Phòng GDĐT để nhà trường được tổ chức đăng cai các hoạt động chuyên môn, như mở chuyên đề, hội thi, hội giảng và nhiều hoạt động giáo dục khác nhằm tạo không khí thi đua học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; quan tâm hơn nữa đến công tác thi đua để động viên phong trào dạy tốt, học tốt trong nhà trường.
- Tổ chức họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh nhà trường, với Cha mẹ học sinh các lớp thông báo về mục đích, yêu cầu của việc xây dựng trường trọng điểm chất lượng, qua đó thu thập ý kiến đóng góp kết hợp thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, vận động đóng góp để hỗ trợ cho các hoạt động dạy học của nhà trường và tạo thêm nguồn lực đầu tư phát triển toàn diện nhà trường.
1.2. Đối với Phó Hiệu trưởng
a/ Về công tác chuyên môn
- Tăng cường quản lý hiệu quả của công tác chuyên môn; xác định mục tiêu, nhiệm vụ chuyên môn, xây dựng phương hướng hoạt động về chất lượng dạy học của nhà trường và tổ chức quán triệt, triển khai đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh.
- Xây dựng KH dự giờ thăm lớp, đánh giá, rà soát lại đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc của ngành, địa phương.
- Chịu trách nhiệm về việc tham mưu nâng cấp hệ thống và chất lượng website , Vnedu nhà trường để phục vụ công tác dạy học và thông tin liên lạc giữa nhà trường với giáo viên, phụ huynh học sinh.
- Có kế hoạch tiến hành phân loại học sinh, sớm có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo, bồi dưỡng biên chế lớp và phân công giáo viên giảng dạy theo hướng phân hóa đối tượng, chú trọng biện pháp tác động, hỗ trợ, kèm cặp nhằm giúp các em học yếu vươn lên trung bình, khá, giỏi; hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh ở lại lớp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội thi, cuộc thi cấp trường đảm bảo về chất lượng và bồi dưỡng học sinh tham gia dự thi cấp thị xã, cấp tỉnh.
b/Công tác Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cơ sở vật chất
- Tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ngay từ đầu năm. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ có ý nghĩa thiết thực trong giáo dục học sinh nhằm hỗ trợ tích cực cho việc học tập văn hóa. Có kế hoạch tham mưu, đề xuất với Hiệu trưởng để từng bước bổ sung xây dựng cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Phụ trách công tác phổ cập giáo dục THCS của địa phương theo phân công; hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập, đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Xây dựng kế hoạch lao động dọn vệ sinh trường lớp, bố trí hợp lý khu vực vệ sinh cho từng lớp; theo dõi, quản lý cơ sở vật chất của nhà trường, kịp thời tham mưu với Hiệu trưởng để bổ sung, sửa chữa, đảm bảo cho việc dạy và học của nhà trường.
- Phối hợp với Tổng PT để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục của nhà trường.
2. Đối với tổ chức Công đoàn
- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của CBGVNV; đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công đoàn.
- Phát động, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua yêu nước trong CBGVNV; chú trọng xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua.
- Phối hợp với nhà trường vận động đoàn viên tham gia tích cực và có hiệu quả vào các hoạt động của nhà trường: viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng kí các danh hiệu thi đua,….
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, giải quyết kịp thời những vướng mắc của đoàn viên, đảm bảo không có đơn thư khiếu kiện vượt cấp.
- Phối hợp tốt với nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục; tổ
chức tốt các buổi sinh hoạt nhân kỷ niệm các ngày lễ trong năm theo quy định; vận động 100% đoàn viên công đoàn gương mẫu trong việc tham gia đóng góp các khoản vận động của cấp trên, địa phương, nhà trường.
3. Đối với tổ chức Đoàn Thanh niên
Xây dựng kế hoạch hoạt động của Chi đoàn và triển khai thực hiện có hiệu quả; làm tốt công tác tham mưu với Đoàn phường Vĩnh Điện trong việc tổ chức lớp học cảm tình Đoàn và kết nạp Đoàn viên mới.
Phối hợp với Liên đội tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa của nhà trường.
Tổng kết đánh giá hoạt động của Chi đoàn để rút kinh nghiệm và có biện pháp thực hiện tốt hơn cho năm học kế tiếp.
4. Đối với tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Xây dựng chương trình hành động hằng năm đảm bảo nội dung theo quy định; thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ của Liên đội theo quy định.
Triển khai cụ thể các đợt thi đua trong mỗi năm học, sau mỗi đợt tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời.
Phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trãi nghiệm xây dựng và triển khai kịp thời các kế hoạch hoạt động ngoại khóa của nhà trường; chú trọng nội dung và hình thức tổ chức trong từng hoạt động; quản lý tốt nề nếp 15 phút đầu giờ, tác phong của học sinh.
5. Các tổ chuyên môn
Các tổ chuyên môn căn cứ kế hoạch và triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng các môn học do tổ quản lý; theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở tổ viên thực hiện đúng tiến độ của kế hoạch.
6. Giáo viên
- Giáo viên chủ nhiệm
Xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm, thực hiện các biện pháp quản lý và giáo dục học sinh một cách có hiệu quả.
- Giáo viên bộ môn
Xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch hoạt động của cá nhân; tập trung đổi mới phương pháp dạy học, truyền cảm hứng cho người học; phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
7. Nhân viên
Xây dựng kế hoạch hoạt động của từng cá nhân và tích cực, sáng tạo trong tham mưu giải quyết công việc chuyên môn.
8. Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Xây dựng kế hoạch hoạt động rõ ràng và triển khai thực hiệc có hiệu quả.
- Triển khai Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh đến phụ huynh để mọi người nắm rõ yêu cầu và có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
9. Học sinh
Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, 5 nhiệm vụ của học sinh trong Điều lệ trường Trung học, 10 điều quy định trong nội quy nhà trường, các quy định trong quy tắc ứng xử văn hóa trường học.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với UBND Thị xã:
- Đầu tư kinh phí xây dựng khối phòng học đã qua sử dụng 27 năm đến nay đã xuống cấp để đảm bảo số lượng học sinh tăng lên qua các năm học và nhu cầu phát triển nhà trường trong những năm tiếp theo.
- Tiếp tục bổ sung trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học của đơn vị.
2. Đối với Phòng GDĐT
Đề nghị lãnh đạo Phòng GDĐT thị xã tham mưu UBND thị xã Điện Bàn bổ sung kinh phí đầu tư cơ sở vật chất; bổ sung giáo viên kịp thời theo vị trí việc làm còn thiếu của nhà trường.
3. Đối với Đảng ủy, UBND phường Vĩnh Điện
Đề nghị Đảng ủy, UBND phường Vĩnh Điện tiếp tục quan tâm công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, chỉ đạo các đoàn thể tích cực phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cũng như vận động học sinh ra lớp.
4. Các cơ quan phối hợp
4.1. Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh
Đề nghị Hội LHPN, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh phường tiếp tục tuyên truyền đến hội viên của mình nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục gia đình, về kỹ năng quản lý, giáo dục con trong giai đoạn hiện nay; phối hợp cùng với nhà trường trong công tác vận động, hỗ trợ giúp đỡ học sinh ra lớp.
4.2. Đoàn Thanh Niên
Đề nghị Đoàn thanh niên phường phối hợp cùng với nhà trường trong giáo dục đạo đức học sinh và vận động, hỗ trợ học sinh ra lớp. Phối hợp cùng với nhà trường trong việc tổ chức tuyên truyền về thực hiện an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội; cùng nhà trường tổ chức đêm văn nghệ “Mừng Đảng, đón Xuân”, các hoạt động du khảo về nguồn,…
4.3. Công an
Đề nghị Công an phường phối hợp cùng với nhà trường trong công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, phòng tránh các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh, an toàn trong trường học; có biện pháp xử lý kịp thời để ngăn chặn tình trạng học sinh có những biểu hiện vi phạm pháp luật.
4.4. Ban nhân dân các khối phố
Phối hợp tốt với nhà trường trong việc điều tra phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của địa phương, vận động con em thuộc địa bàn đang quản lý ra lớp đảm bảo chỉ tiêu đề ra.
Trên đây là kế hoạch giáo dục năm học 2023-2024 của trường THCS Quang Trung. Đề nghị các thành viên nhà trường triển khai thực hiện nghiêm túc đạt được mục tiêu đề ra.
Nơi nhận: - Phòng GDĐT thị xã; - Đảng ủy, UBND phường Vĩnh Điện; - Ban ngành liên quan của phường; - Hội đồng trương; - Cán bộ, GV, NV trong trường; - Lưu: VP. |
HIỆU TRƯỞNG
|