PHÒNG GDĐT ĐIỆN BÀN TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
Số: 60 / BC-QT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Điện, Ngày 14 tháng 5 năm 2024 |
BÁO CÁO
Tổng kết nhiệm vụ cấp THCS, năm học 2023-2024
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi: Có sự chỉ đạo trực tiếp của PGD&ĐT Điện Bàn, của Đảng ủy, UBND và các Ban, Ngành phường Vĩnh Điện.
Có Chi bộ đảng, Lãnh chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường.
Tập thể CBGVNV đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có trình độ đạt chuẩn trở lên 100%.
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ thực hiện trong các công tác chăm lo việc giáo dục con em cùng nhà trường.
Học sinh đại bộ phận chăm ngoan, chịu khó học tập, hàng năm có học sinh giỏi cấp Thị xã, cấp Tỉnh thuộc tất cả các lĩnh vực.
Trường nằm ở khu trung tâm giao lưu văn hóa và hoạt động phát triển mạnh về mọi mặt. Phần lớn học sinh là con gia đình công chức, hộ doanh nghiệp, thương nghiệp.
Cơ sở trường học đang được xây dựng mới. Hiện nay trường có tổng cộng 11 phòng học, có 03 phòng học bộ môn, 04 phòng thực hành, 01 phòng thư viện, các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học cho năm học vừa qua cũng như các năm học tiếp theo.
2. Khó khăn:
Phòng bộ môn diện tích chưa đạt so với yêu cầu trường chuẩn. Một số phòng thực hành và thư viện cần phải đầu tư và mở rộng thêm.
Trình độ học sinh chưa đồng đều, bộ phận học sinh chưa xác định đúng mục đích học tập nên chưa chăm học, ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức chưa cao.
Trang thiết bị dạy học đảm bảo tốt cho việc thực hiện các tiết dạy thực hành cho học sinh. Tuy nhiên so với yêu cầu của chương trình GDPT 2018 cần phải tiếp tục đầu tư mua sắm mới để đảm bảo cho việc dạy học theo chương trình.
Thầy cô giáo trong nhà trường lớn tuổi, chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu và nghỉ hưu sớm chiếm tỉ lệ cao ảnh hưởng đến việc tiệm cận thông tin và đổi mới phương pháp dạy học so với yêu cầu hiện tại và báo động tình hình thiếu đội ngũ thầy cô giáo đáp ứng các vị trí giảng dạy trong nhà trường.
Trong năm học 2023-2024 nhà trường đã thực hiện hợp đồng thêm 07 giáo viên để đáp ứng các vị trí giảng dạy, việc thiếu giáo viên cũng ảnh hưởng đến công tác chuyên môn và các hoạt động khác của nhà trường.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Kết quả thực hiện chương trình giáo dục phổ thông:
1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần), cụ thể:
Học kỳ I: từ ngày 05/9/2023 đến ngày 14/01/2024 (có 18 tuần thực học, thời
gian còn lại dành cho các hoạt động khác).
Học kỳ II: từ ngày 16/01/2024 đến ngày 25/5/2024 (có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).
- Đối với khối lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đối với lớp 6, 7, 8 thực hiện theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018: Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo; xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với học sinh và đáp ứng đổi mới giáo dục. Phân công đội ngũ giáo viên trẻ, tâm huyết và thường xuyên tự học, trao đổi chuyên môn, đổi mới hình thức dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch giáo dục theo quy định. Giáo viên đã xây dựng kế hoạch dạy học, rà soát nội dung, kiến thức theo kế hoạch dạy học để điều chỉnh, cập nhật và bổ sung những thông tin mới phù hợp với các nội dung dạy học trong sách giáo khoa, đảm bảo không cắt xén chương trình. Nghiên cứu và đăng ký các tiết dạy về đổi mới phương pháp và tích hợp các nội dung về môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông…dạy liên môn các môn học trong chương trình giáo dục THCS.
Thực hiện nghiêm túc đúng, đủ chương trình. Xây dựng Kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học. BGH duyệt Kế hoạch dạy học của từng giáo viên.
1.1.1. Kết quả thực hiện dạy học các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6, 7, 8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn số 491/PGD-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT thị xã Điện Bàn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục trung học cơ sở;
Nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho cả năm học hoặc ít nhất cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học các môn học thực hiện trong năm học 2023-2024 đã lưu ý việc củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do phải học trực tuyến hoặc các hình thức học tập khác trong các năm học trước vì Covid-19.
Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, giáo viên được phân công linh hoạt đảm nhận nội dung hoạt động. Giáo viên được phân công đảm nhận các nội dung hoạt động của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ của giáo viên thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; phân định rõ nhiệm vụ thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiệm vụ của giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành.
Tổ/nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt cụm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, nhà trường, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các cụm trường.
1.1.2. Kết quả thực hiện chương trình các môn học (Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6, 7, 8 Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 9)
- Đối với các lớp 6, 7, 8 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1995/ SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024 và Hướng dẫn số 491/PGDĐT-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp THCS năm học 2023-2024.
- Đối với các lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.1.3. Kết quả thực hiện giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục kĩ năng sống, công tác tư vấn tâm lí cho học sinh, xây dựng văn hoá ứng xử, công tác xã hội trong trường học.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Tổ chức thực hiện có nền nếp hoạt động chào cờ, hát Quốc ca; lao động, vệ sinh trường, lớp. Thành lập Ban tư vấn học đường, trợ giúp, tư vấn cho học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, học tập.
Nhà trường đã tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên xây dựng các bài giảng, video clip, hình ảnh, bài viết về giáo dục đạo đức, lối sống phù hợp với cấp học. Hướng dẫn học sinh thực hiện 5 Điều Bác Hồ dạy, thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy môn học giáo dục công dân, các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục. Đào tạo giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nhà giáo. Phát huy vai trò, trách nhiệm, nêu gương của giáo viên. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện chỉ đạo và xử lý kịp thời, nhắc nhở giáo viên, học sinh không vi phạm đạo đức, lối sống.
1.1.4. Kết quả thực hiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Không thực hiện.
1.1.5. Kết quả thực hiện Đề án phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học …; thực hiện dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018;
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học. Nhà trường trang bị thêm một số trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất trong nhà trường.
Nhà trường đã có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho học sinh; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho học sinh, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu thể thao cho học sinh.
Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học, chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao: đá cầu, cầu lông, bóng rổ…
Nâng cao chất lượng giờ thể dục chính khóa, các câu lạc bộ thể thao, hướng dẫn học sinh duy trì tốt thể dục giữa giờ. Tham gia đầy đủ các cuộc thi TDTT. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
Tổ chức Hội khoẻ phù đổng cấp trường trong đầu năm học. Tạo sân chơi cho các em sau giờ học đồng thời qua đó phát huy năng lực sở trường trong học sinh và tìm kiếm học sinh năng khiếu tập luyện tham gia Hội thao học sinh cấp trên tổ chức.
2. Kết quả vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy đảm bảo về phương pháp, kĩ thuật dạy học; sử dụng thiết bị, học liệu và hình thức tổ chức dạy học hợp lí nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6,7,8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của PGD đối với giáo dục trung học cơ sở;
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên các tổ, nhóm chuyên môn rà soát kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp điều kiện nhà trường và đối tượng học sinh.
Kế hoạch bài dạy của giáo viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch dạy học
đã phê duyệt; kế hoạch bài dạy soạn chi tiết, thể hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy năng lực học sinh; nội dung bài giảng, bài luyện tập phù hợp đối tượng học sinh của từng lớp giảng dạy theo phân công chuyên môn. Giáo viên sử dụng chữ ký số đưa bài dạy lên trang Vnedu của mình và được tổ trưởng chuyên môn phê duyệt. Sử dụng Laptop và Tivi trên các phòng học có kết nối mạng để thực hiện giảng dạy không cần in kế hoạch bài dạy. Lãnh đạo nhà trường trực tiếp kiểm tra trên trang Vnedu của trường theo kế hoạch,
2.2. Kết quả tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; sử dụng di sản văn hoá để phục vụ dạy học (đối với các môn học có liên quan) nhằm tăng cường hứng thú học tập cho học sinh;
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học các tiết Nghệ thuật, GDTC (lớp 6, 7, 8); Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục (lớp 9).
Các câu lạc bộ Văn nghệ, thể dục thể thao, Mĩ thuật hoạt động trong phạm vi các giờ học (trên lớp, trải nghiệm tại lớp, trường), học sinh được tham gia hoạt động phù hợp tình hình của nhà trường.
2.3. Kết quả thực hiện chuyển đối số trong dạy học và quản lí.
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động Công nghệ thông tin năm học 2023-2024 triển khai tới toàn thể đội ngũ CBGV nhà trường.
Cập nhật phần mềm cơ sở dữ liệu Quốc gia: Quản lý nhân sự (CBGV, học sinh: Hồ sơ, quá trình công tác, theo dõi kết quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh); Sử dụng các ứng dụng như Zalo, Messenger để trao đổi thông tin liên lạc trong nhóm trường.
Sử dụng các phần mềm Pmic, Emic, phần mềm kế toán trong các hoạt động quản lý của nhà trường.
3. Kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá.
3.1. Kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn;
Thực hiện đánh giá học sinh THCS (Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 9. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021 đối với lớp 6,7,8).
Ban giám hiệu nhà trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn triển khai lại các văn
bản về đánh giá, xếp loại học sinh (tháng 9/2022, tháng 12/2022 và cuối năm học), giáo viên nghiên cứu, học tập và thực hiện theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của học sinh:
+ Khối 6, 7, 8: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021;
+ Khối 9: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT);
Ban giám hiệu đã quán triệt nhóm giáo viên Tiếng Anh lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông; đồng thời yêu cầu các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
3.2. Kết quả thực hiện các hình thức, phương pháp đối với kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì ở các môn học, các hoạt động giáo dục.
Tổ chức kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ nghiêm túc, ra đề cương ôn thi trước 3 tuần trước khi kiểm tra đối với các môn của trường. Trong học kỳ I đối với những môn Sở và Phòng Giáo dục ra đề, tổ chức ôn tập sát ma trận cho học sinh. Trong học kỳ II các môn PGD ra đề giao về trường đã tổ chực in sao, bảo mật theo đúng quy định. Ngoài ra, chuyên môn còn yêu cầu giáo viên soạn thành nội dung ôn tập cho học sinh, gửi nội dung ôn tập cho nhà trường để chuyên môn in ra cho học sinh học. Đồng thời, khi tổ chức kiểm tra thì phân chia phòng thi. Đề thi được in sao cẩn thận đảm bảo bí mật, tổ chức rọc phách, thống nhất đáp án và chấm chéo tại trường theo hướng dẫn tổ chức các kỳ kiểm tra của PGD.
Nhà trường đã tổ chức ra đề các môn tham khảo nộp cho Phòng giáo dục đúng thời gian quy định. Ngoài ra, nhà trường cũng chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn họp thảo luận, đánh giá, thống nhất các môn trường ra đề và các môn Phòng, Sở ra đề.
3.3. Chất lượng giáo dục:
- Hạnh kiểm: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
- Học lực: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
* Lưu ý: Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 và Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
3.3.1. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
219 |
99,45% |
1 |
0,55% |
0 |
0,00% |
0 |
0,00% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
280 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.55% |
Giảm 0.55% |
|
|
|
|
|
||||||
2022-2023 |
7(164) |
159 |
96,95% |
5 |
3,05% |
|
|
|
|
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
209 |
96.76% |
7 |
3.24% |
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.19% |
Tăng 0.19% |
|
|
|
|
|
||||||
2023-2024 |
8(167) |
148 |
88.62% |
16 |
9.58% |
3 |
1.8% |
|
|
|
|||
- Học lực: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
102 |
46,36% |
90 |
40,91% |
27 |
12,27% |
1 |
0,45% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
130 |
46.43% |
109 |
38.93% |
41 |
14.64% |
0 |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.07% |
Giảm 1.98% |
Tăng 2.37% |
Giảm 0,45% |
|
||||||||
2022-2023 |
7(164) |
66 |
40,24% |
71 |
43,29% |
25 |
15,24% |
2 |
1,22% |
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
85 |
39.35% |
80 |
37.04% |
48 |
22.22% |
3 |
1.39% |
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 1.11% |
Giảm 6.25% |
Tăng 6.98% |
Tăng 0.17% |
|
||||||||
2023-2024 |
8(167) |
66 |
39.52% |
65 |
38.92% |
34 |
20.36% |
2 |
1.2% |
|
|||
3.3.2. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu, kém |
|||||||||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
||||||||||||
2022-2023 |
8(207) |
207 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2023-2024 |
9(204) |
202 |
99.02% |
2 |
0.98% |
|
|
|
|
|
||||||||||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.98% |
Tăng 0.98% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
Tăng, Giảm |
Tăng 2,65% |
Giảm 2,65% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
- Học lực: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
|||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|||||
2022-2023 |
8(207) |
102 |
49,76% |
83 |
39,61% |
21 |
10,14% |
|
|
|||
2023-2024 |
9(204) |
112 |
54.41% |
75 |
37.25% |
17 |
8.33% |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 4.65% |
Giảm 2.36% |
Giảm 1.81% |
|
||||||||
4. Kết quả nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
4.1. Kết quả thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM;
Nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy giáo dục STEM, kế hoạch tổ chức và triển khai được thực hiện đan xen trong giờ học chính khoá, thực hành.
*Có 02 sản phẩm STEM thực hiện công nhận tại trường:
* Kết quả thi trưng bày STEM cấp thị xã: Giải khuyến khích sản phẩm STEM thuộc về bộ môn Công nghệ - Lý và Giải ba môn Sinh học.
4.2. Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn
Trong năm học Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn: 10.
4.3. Kết quả thực hiện công tác phân luồng học sinh.
Thực hiện hướng dẫn của Phòng GDĐT Điện Bàn về việc triển khai công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông năm học 2023-2024 nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Phòng GDĐT.
Trường đã tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 tập trung vào học kỳ II sát với thời điểm học sinh xác định được năng lực học tập của bản thân kết hợp với tư vấn các trường nghề học sinh sẽ có lựa chọn phù hợp.
Tăng cường ôn tập và phân loại học sinh, kiểm tra và trao đổi thông tin kịp thời về gia đình để phối hợp việc định hướng học sinh thi vào trường THPT hoặc trường Nghề phù hợp năng lực học tập của học sinh.
Phối hợp với các đơn vị, trường Cao đẳng nghề, TTGDTX trong tư vấn, hướng nghiệp chọn trường THPT dự thi, chọn trường, chọn nghề phù hợp năng lực học sinh và định hướng nghề nghiệp hiệu quả, việc làm thu nhập cao sau khi tốt nghiệp các trường Cao đẳng nghề.
5. Kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi
(Lập bảng báo cáo kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi đối với giáo viên và học sinh mà đơn vị tham gia.)
a. Giáo viên
Nhà trường tổ chức thành công Hội thi giáo viên giỏi cấp trường
- Tổng số: 33 GV dự thi / 33 GV toàn trường - Tỉ lệ: 100% (03 giáo viên không dự thi do sắp nghỉ hưu và tuổi cao).
-Tham gia Hội thi GVDG cấp Thị xã có 03/03 GV đạt giải (01 nhất, 01 nhì, 01 khuyến khích). Tham gia Hội thi GVDG cấp Tỉnh có 02/02 GVđạt giải (01 giải nhì, 01 giải ba).
b. Học sinh:
STT |
Các cuộc thi |
Môn thi |
Kết quả |
GHI CHÚ |
|
Giải học sinh giỏi cấp Tỉnh: 10 giải. |
04 giải Nhì, 05 giải Ba, 01 giải KK. |
|
|
|
Hùng biện câu chuyên đạo đức pháp luật cấp Tỉnh do PGD chỉ định |
Giải Ba |
|
|
|
Đối với tập thể: Giải toàn đoàn cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 9 |
Nhất |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 8 |
Nhì |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 6 |
Nhì |
|
2 |
Giải thể thao học sinh |
|
Khuyến khích |
|
3 |
Hội thi trưng bày sản phẩm STEM |
Khối 8, 9 |
Khuyên khích 01 sản phẩm, Giải ba 01 sản phẩm |
|
b |
Đối với tập thể, Giải đồng đội cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Toán 9 |
Nhất |
|
|
2 |
Tiếng Anh 9 |
Nhất |
|
|
3 |
Hoá học 8 |
Nhất |
|
|
4 |
Văn 6 |
Nhất |
|
|
5 |
Địa Lý 9 |
Nhì |
|
|
6 |
Vật Lý 8 |
Nhì |
|
|
7 |
Hoá học 9 |
Ba |
|
|
8 |
Tin học 9 |
Ba |
|
|
9 |
Tin học 8 |
Ba |
|
|
10 |
Đại lý 8 |
Ba |
|
|
11 |
Toán 6 |
Ba |
|
|
12 |
Môn Cờ vua |
Ba |
|
|
12 |
Môn Bóng chuyến nữ |
Ba |
|
|
14 |
Môn Bóng rổ nam |
Ba |
|
|
15 |
Erobic |
Khuyến khích |
|
|
16 |
Bóng đá nam |
Khuyến khích |
|
|
17 |
Bóng rổ nữ |
Nhì |
|
Có tổng cộng 90 giải cá nhân các môn thi. Trong đó có 10 giải văn hoá cấp Tỉnh, 58 giải các môn văn hoá cấp Thị xã, 06 giải các môn năng khiếu cấp Thị xã và 16 giải cá nhân năng khiếu và TD-TT cấp tỉnh.
Các hội thi trong công tác hoạt động của Liên Đội phối hợp với cấp trên tổ chức:
- Tham gia dự thi Pháp luật trực tuyến.
- Tham gia dự thi trực tuyến tìm hiểu về “An toàn giao thông”.
- Tham gia dự thi trực tuyến “Chung tay vì An toàn giao thông”.
- Tham gia thi trực tuyến An toàn thông tin.
- Tham gia cuộc thi Trực tuyến Phòng chống Bom mìn, bệnh về mắt.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh.
-Tham gia cuộc thi “ Sưu tầm tem bưu chính”.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh: chiếc ô tô mơ ước, Bác Hồ với thiếu nhi.
- Tham gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU.
- Ngoài ra cấp trường còn tổ chức nhiều hội thi như đố em, vẽ tranh theo sách, phối hợp với các ban ngành đoàn thể phường Vĩnh Điện, ô tô Tiến Thu tổ chức nhiều cuộc tuyên truyền trong học sinh nhằm giáo dục việc chấp hành pháp luât, An toàn giao thông, an ninh mạng… đem lại hiệu quả thiết thực.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở:
1. Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp (bảng số liệu);
1.1. Học sinh
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
||||
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
6 |
6 |
220 |
6 |
7 |
280 |
7 |
4 |
164 |
7 |
6 |
216 |
8 |
5 |
207 |
8 |
4 |
167 |
9 |
5 |
189 |
9 |
5 |
204 |
Tổng |
20 |
780 |
Tổng |
22 |
867 |
Hiện nay bình quân 39.4 học sinh/lớp.
Trong năm học 2023-2024: Không có học sinh bỏ học.
-
- Giáo viên
Tổng số cán bộ, giáo viên biên chế: 43; trong đó: BGH: 02; TPT: 01; giáo viên trong biên chế: 36; nhân viên hành chính: 04; còn 01 GV đang theo học nâng chuẩn. Trong năm học nhà trường hợp đồng 06 giáo viên để đảm bảo vị trí công tác giảng dạy.
2. Kết quả phổ cập trung học cơ sở.
Làm tốt công tác điều tra, hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập. Phường Vĩnh Điện được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS mức 3, xóa mù chữ mức 2. Trong thời gian tới tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường trên địa bàn, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm cộng đồng để duy trì kết quả phổ cập vững chắc.
IV. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phát triển đội ngũ;
1.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Công tác quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn: Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn Hiệu trưởng. Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 có kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Tiếp tục tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng các Modun trong chương trình bồi dưỡng chương trình GDPT 2018.
Hiện tại đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng chương trình GDPT, tuy nhiên môn KHTN, môn Lịch sử và Địa lý chưa có giáo viên có trình độ chuyên môn đáp ứng bộ môn, nhà trường phân công giáo viên dạy từng phân môn.
1.2. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực giáo viên, CBQL.
Tổ chức tốt việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và các trường bạn thông qua sinh hoạt cụm.
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý:
Nhà trường quán triệt đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do về công nghệ thông tin do các cấp tổ chức. Khuyến khích và động viên giáo viên tìm hiểu các phần mềm để nâng cao chất lượng dạy học và phần mềm hỗ trợ dạy học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên, CBQL cốt cán, giáo viên đối với các mô đun Thực hiện dạy sách giáo khoa lớp 6, 7, 8. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, các chuyên đề cho giáo viên về sách giáo khoa mới, bảo đảm tập huấn cho 100% giáo viên dạy học lớp 6, 7, 8 theo chương trình GDPT 2018.
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các
chuyên đề về tổ chức dạy học theo chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế nhà trường. Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006, khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục, đã lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018.
- Triển khai bồi dưỡng giáo viên theo Quyết định số 2454 và 2455/QĐ-BGDĐT.
Bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên giỏi và đội ngũ cốt cán chuyên môn ở tất cả các môn học, tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên dạy giỏi đều ở các bộ môn. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên trên cả 3 mặt: Tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm tất cả vì học sinh. Không có giáo viên vi phạm kỷ luật, kỷ cương nơi công sở, trường học. Xây dựng tác phong thanh lịch, đúng mực trong giao tiếp, ứng xử. Thực hiện nghiêm túc quy định về giao tiếp, trang phục nơi công sở.
Tăng cường nâng cao nghiệp vụ, phong cách giao tiếp của nhân viên hành chính, coi đây là khâu quan trọng để thực hiện tốt cải cách hành chính.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, học liệu;
Trong năm học nhà trường đã sử dụng kinh phí hoạt động để mua sắm trang thiết bị dạy học, máy tính, tivi phục vụ các phòng học, phòng làm viêc, làm lại các nền phòng học bị bong tróc, sửa chửa phòng y tế và các công trình nước sạch dùng trong nhà trường.
Công tác phòng chống dịch bệnh trong trường học.
Tăng cường công tác truyền thông, phối hợp chặt chẽ với y tế phường để vận động học sinh và giáo viên trong công tác phòng chống dịch bệnh. Trong các buổi nói chuyện dười cờ, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh kiến thức, kỹ năng bảo vệ sức khỏe của bản thân, phòng chống dịch bệnh, các loại dịch bệnh khác như: sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Sởi, Rubella, Cúm A, Đậu mùa khỉ,... và các bệnh không lây nhiễm trong trường học.
Tổ chức tuyên truyền sức khoẻ giới tính đối với học sinh nữ khối 8,9.
3. Đổi mới công tác quản lí của lãnh đạo, các tổ/nhóm chuyên môn.
3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục và công tác báo cáo theo quy định
Nhà trường thực hiện công tác báo cáo theo đúng quy định, đảm bảo đúng số lượng, đúng thời gian.
Triển khai kế hoạch và các nội dung quản lý nhà trường đảm bảo đúng thời gian. Hạn chế tối đa việc trùng lặp các công việc trong cùng một thời điểm gây khó khăn trong việc thực hiện.
Dựa trên các văn bản hướng dẫn về xây dựng kế hoạch giáo dục, nhà trường đã họp toàn thể cán bộ giáo viên và xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường: Kế hoạch đảm bảo đúng hướng dẫn, phù hợp với tình hình địa phương và nhà trường, kế hoạch xây dựng đảm bảo công khai, các bước thực hiện khoa học, cụ
thể theo từng tuần, từng tháng.
3.2. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.
Tổ chức học tập và thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp giảng dạy của từng bộ môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Triển khai hiệu quả dạy môn học theo chủ đề tích hợp, liên môn,
nghiên cứu bài học.
Trong năm học nhà trường đã thực hiện được rất nhiều tiết dạy đổi mới phương pháp. Tổ chức nhiều chuyên đề cấp trường, tập trung vào các nội dung đổi mới phương pháp, chuyên đề giáo dục STEM, giảng dạy chương trình SGK lớp 6,7 thực hiện chương trình GDPT 2018, nâng cao chất lượng giờ dạy, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Thực hiện nghiêm túc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên, thiết kế bài dạy theo tinh thần đổi mới. Giáo viên thực hiện tiến trình dạy học và dự giờ theo hướng nghiên cứu bài học, đánh giá theo tiêu chí. Bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng, hoàn thành các Modun đúng thời hạn và đạt chất lượng cao.
3.3. Tinh giản hồ sơ, sổ sách
Nhà trường triển khai và chỉ đạo giáo viên có đầy đủ hệ thống hồ sơ theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không tự quy định các loại hồ sơ khác. Khuyến khích tất cả giáo viên đều đưa bài giảng lên phần mềm vn.edu do nhà trường quản lý. Qua theo dõi hiện nay hầu hết GV đưa bài lên trang này. Nhà trường sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai và có kế hoạch đổi mới cách thực hiện trong năm học đến một cách khoa học hơn.
3.4. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Nhà trường vừa được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng vào tháng 02/2021. Tiếp tục củng cố, kiện toàn CSVC, hồ sơ để giữ chuẩn trong thời gian tới.
V. Đánh giá chung:
1. Kết quả nổi bật;
Trường tiếp tục giữ vững, nâng cao thành quả và chất lượng giáo dục toàn diện so với những năm học trước.
Công tác học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu ... có kết quả rất tốt trong
năm học 2023-2024. Thầy cô giáo tận tuỵ, nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng, học sinh chăm chỉ, đam mê ham tìm tòi, sáng tạo để đạt được nhiều thành quả tốt.
Công tác tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương đã được chú ý, Hiệu trưởng đã thường xuyên tham mưu với địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện dạy và học. Các chủ trương, kế hoạch của ngành đã được triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời thông qua kế hoạch hàng tháng, hàng tuần của nhà trường, của tổ chuyên môn.
Nhà trường thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”. Chỉ đạo sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức dạy học, dạy học theo hướng phát huy tính tự học, chủ động nắm bắt kiến thức cho học sinh. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả việc nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực hiện hiệu quả chương trình bồi dưỡng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Công tác chỉ đạo thi đua cũng như triển khai thực hiện kế hoạch năm học được thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao. Một số chỉ tiêu của năm học đạt hoặc vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng đội ngũ được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm. Việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên không chỉ chú ý nâng chuẩn về chuyên môn đào tạo mà còn được chú ý nâng chuẩn về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm.
Việc thực hiện dân chủ hoá và 3 công khai trong nhà trường được thực hiện nghiêm túc, công khai. Các ý kiến của giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh và nhân dân đều được tiếp thu, trả lời, giải quyết kịp thời, đúng quy định.
Cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, nhà trường thân thiện, an toàn. Thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý. Hoạt động ngoại khóa hiệu quả, từ đầu năm đã tổ chức nhiều hoạt động.
Tuy đang trong giai đoạn thi công nhưng cảnh quan nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp tạo, thân thiện, an toàn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ của công, yêu thiên nhiên, yêu lao động. Thư viện xanh ngoài sân trường được trang trí đẹp, trang bị đầy đủ sách tài liệu đáp ứng nhu cầu đọc sách trong giờ nghỉ của giáo viên và học sinh.
- Tồn tại, hạn chế;
Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa vươn lên trong học tập. Còn hiện tượng học sinh vi phạm nội quy, chưa chăm học, ý thức kỷ luật chưa cao.
Việc ứng dụng CNTT còn chậm ở một số thầy cô lớn tuổi. Công tác quản lý nề nếp học sinh còn hạn chế.
3. Nguyên nhân.
Đội ngũ giáo viên biến động do thay đổi đơn vị công tác, một số giáo viên trường hợp đồng nên chưa thích nghi với môi trường công tác, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục học sinh.
Bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng cách tới
việc học tập, giáo dục đạo đức của con em mình. Một số học sinh còn lười học, chưa có ý thức vươn lên, chưa có phương pháp học tập.
VI. Kiến nghị, đề xuất
Bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu theo đúng tỉ lệ quy định hiện hành và yêu cầu thực tiễn của nhà trường (Dự kiến năm học 2024-2025 trường thiếu 07 giáo viên). Bổ sung nhân viên y tế để thực hiện đảm bảo công tác dạy học, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kính đề nghị Lãnh đạo Phòng GD&ĐT tham mưu UBND thị xã bổ sung các
trang thiết bị cần thiết và tối thiểu theo các văn bản quy định hiện hành về đồ dùng dạy học tối thiểu cho từng khối, lớp đáp ứng chương trình GDPT 2018.
Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 của trường THCS Quang Trung. Kính đề nghị lãnh đạo Ngành góp ý, xây dựng để hoạt động của nhà trường
được tốt hơn trong thời gian tới.
Nơi nhận: - Phòng GD-ĐT “để báo cáo”; - Đảng ủy, HĐND, UBND phường Vĩnh Điện; “để báo cáo”; - Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Trần Văn Đông |
PHÒNG GDĐT ĐIỆN BÀN TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
Số: 60 / BC-QT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Điện, Ngày 14 tháng 5 năm 2024 |
BÁO CÁO
Tổng kết nhiệm vụ cấp THCS, năm học 2023-2024
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi: Có sự chỉ đạo trực tiếp của PGD&ĐT Điện Bàn, của Đảng ủy, UBND và các Ban, Ngành phường Vĩnh Điện.
Có Chi bộ đảng, Lãnh chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường.
Tập thể CBGVNV đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có trình độ đạt chuẩn trở lên 100%.
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ thực hiện trong các công tác chăm lo việc giáo dục con em cùng nhà trường.
Học sinh đại bộ phận chăm ngoan, chịu khó học tập, hàng năm có học sinh giỏi cấp Thị xã, cấp Tỉnh thuộc tất cả các lĩnh vực.
Trường nằm ở khu trung tâm giao lưu văn hóa và hoạt động phát triển mạnh về mọi mặt. Phần lớn học sinh là con gia đình công chức, hộ doanh nghiệp, thương nghiệp.
Cơ sở trường học đang được xây dựng mới. Hiện nay trường có tổng cộng 11 phòng học, có 03 phòng học bộ môn, 04 phòng thực hành, 01 phòng thư viện, các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học cho năm học vừa qua cũng như các năm học tiếp theo.
2. Khó khăn:
Phòng bộ môn diện tích chưa đạt so với yêu cầu trường chuẩn. Một số phòng thực hành và thư viện cần phải đầu tư và mở rộng thêm.
Trình độ học sinh chưa đồng đều, bộ phận học sinh chưa xác định đúng mục đích học tập nên chưa chăm học, ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức chưa cao.
Trang thiết bị dạy học đảm bảo tốt cho việc thực hiện các tiết dạy thực hành cho học sinh. Tuy nhiên so với yêu cầu của chương trình GDPT 2018 cần phải tiếp tục đầu tư mua sắm mới để đảm bảo cho việc dạy học theo chương trình.
Thầy cô giáo trong nhà trường lớn tuổi, chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu và nghỉ hưu sớm chiếm tỉ lệ cao ảnh hưởng đến việc tiệm cận thông tin và đổi mới phương pháp dạy học so với yêu cầu hiện tại và báo động tình hình thiếu đội ngũ thầy cô giáo đáp ứng các vị trí giảng dạy trong nhà trường.
Trong năm học 2023-2024 nhà trường đã thực hiện hợp đồng thêm 07 giáo viên để đáp ứng các vị trí giảng dạy, việc thiếu giáo viên cũng ảnh hưởng đến công tác chuyên môn và các hoạt động khác của nhà trường.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Kết quả thực hiện chương trình giáo dục phổ thông:
1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần), cụ thể:
Học kỳ I: từ ngày 05/9/2023 đến ngày 14/01/2024 (có 18 tuần thực học, thời
gian còn lại dành cho các hoạt động khác).
Học kỳ II: từ ngày 16/01/2024 đến ngày 25/5/2024 (có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).
- Đối với khối lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đối với lớp 6, 7, 8 thực hiện theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018: Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo; xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với học sinh và đáp ứng đổi mới giáo dục. Phân công đội ngũ giáo viên trẻ, tâm huyết và thường xuyên tự học, trao đổi chuyên môn, đổi mới hình thức dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch giáo dục theo quy định. Giáo viên đã xây dựng kế hoạch dạy học, rà soát nội dung, kiến thức theo kế hoạch dạy học để điều chỉnh, cập nhật và bổ sung những thông tin mới phù hợp với các nội dung dạy học trong sách giáo khoa, đảm bảo không cắt xén chương trình. Nghiên cứu và đăng ký các tiết dạy về đổi mới phương pháp và tích hợp các nội dung về môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông…dạy liên môn các môn học trong chương trình giáo dục THCS.
Thực hiện nghiêm túc đúng, đủ chương trình. Xây dựng Kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học. BGH duyệt Kế hoạch dạy học của từng giáo viên.
1.1.1. Kết quả thực hiện dạy học các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6, 7, 8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn số 491/PGD-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT thị xã Điện Bàn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục trung học cơ sở;
Nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho cả năm học hoặc ít nhất cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học các môn học thực hiện trong năm học 2023-2024 đã lưu ý việc củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do phải học trực tuyến hoặc các hình thức học tập khác trong các năm học trước vì Covid-19.
Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, giáo viên được phân công linh hoạt đảm nhận nội dung hoạt động. Giáo viên được phân công đảm nhận các nội dung hoạt động của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ của giáo viên thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; phân định rõ nhiệm vụ thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiệm vụ của giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành.
Tổ/nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt cụm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, nhà trường, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các cụm trường.
1.1.2. Kết quả thực hiện chương trình các môn học (Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6, 7, 8 Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 9)
- Đối với các lớp 6, 7, 8 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1995/ SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024 và Hướng dẫn số 491/PGDĐT-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp THCS năm học 2023-2024.
- Đối với các lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.1.3. Kết quả thực hiện giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục kĩ năng sống, công tác tư vấn tâm lí cho học sinh, xây dựng văn hoá ứng xử, công tác xã hội trong trường học.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Tổ chức thực hiện có nền nếp hoạt động chào cờ, hát Quốc ca; lao động, vệ sinh trường, lớp. Thành lập Ban tư vấn học đường, trợ giúp, tư vấn cho học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, học tập.
Nhà trường đã tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên xây dựng các bài giảng, video clip, hình ảnh, bài viết về giáo dục đạo đức, lối sống phù hợp với cấp học. Hướng dẫn học sinh thực hiện 5 Điều Bác Hồ dạy, thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy môn học giáo dục công dân, các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục. Đào tạo giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nhà giáo. Phát huy vai trò, trách nhiệm, nêu gương của giáo viên. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện chỉ đạo và xử lý kịp thời, nhắc nhở giáo viên, học sinh không vi phạm đạo đức, lối sống.
1.1.4. Kết quả thực hiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Không thực hiện.
1.1.5. Kết quả thực hiện Đề án phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học …; thực hiện dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018;
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học. Nhà trường trang bị thêm một số trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất trong nhà trường.
Nhà trường đã có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho học sinh; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho học sinh, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu thể thao cho học sinh.
Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học, chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao: đá cầu, cầu lông, bóng rổ…
Nâng cao chất lượng giờ thể dục chính khóa, các câu lạc bộ thể thao, hướng dẫn học sinh duy trì tốt thể dục giữa giờ. Tham gia đầy đủ các cuộc thi TDTT. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
Tổ chức Hội khoẻ phù đổng cấp trường trong đầu năm học. Tạo sân chơi cho các em sau giờ học đồng thời qua đó phát huy năng lực sở trường trong học sinh và tìm kiếm học sinh năng khiếu tập luyện tham gia Hội thao học sinh cấp trên tổ chức.
2. Kết quả vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy đảm bảo về phương pháp, kĩ thuật dạy học; sử dụng thiết bị, học liệu và hình thức tổ chức dạy học hợp lí nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6,7,8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của PGD đối với giáo dục trung học cơ sở;
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên các tổ, nhóm chuyên môn rà soát kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp điều kiện nhà trường và đối tượng học sinh.
Kế hoạch bài dạy của giáo viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch dạy học
đã phê duyệt; kế hoạch bài dạy soạn chi tiết, thể hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy năng lực học sinh; nội dung bài giảng, bài luyện tập phù hợp đối tượng học sinh của từng lớp giảng dạy theo phân công chuyên môn. Giáo viên sử dụng chữ ký số đưa bài dạy lên trang Vnedu của mình và được tổ trưởng chuyên môn phê duyệt. Sử dụng Laptop và Tivi trên các phòng học có kết nối mạng để thực hiện giảng dạy không cần in kế hoạch bài dạy. Lãnh đạo nhà trường trực tiếp kiểm tra trên trang Vnedu của trường theo kế hoạch,
2.2. Kết quả tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; sử dụng di sản văn hoá để phục vụ dạy học (đối với các môn học có liên quan) nhằm tăng cường hứng thú học tập cho học sinh;
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học các tiết Nghệ thuật, GDTC (lớp 6, 7, 8); Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục (lớp 9).
Các câu lạc bộ Văn nghệ, thể dục thể thao, Mĩ thuật hoạt động trong phạm vi các giờ học (trên lớp, trải nghiệm tại lớp, trường), học sinh được tham gia hoạt động phù hợp tình hình của nhà trường.
2.3. Kết quả thực hiện chuyển đối số trong dạy học và quản lí.
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động Công nghệ thông tin năm học 2023-2024 triển khai tới toàn thể đội ngũ CBGV nhà trường.
Cập nhật phần mềm cơ sở dữ liệu Quốc gia: Quản lý nhân sự (CBGV, học sinh: Hồ sơ, quá trình công tác, theo dõi kết quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh); Sử dụng các ứng dụng như Zalo, Messenger để trao đổi thông tin liên lạc trong nhóm trường.
Sử dụng các phần mềm Pmic, Emic, phần mềm kế toán trong các hoạt động quản lý của nhà trường.
3. Kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá.
3.1. Kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn;
Thực hiện đánh giá học sinh THCS (Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 9. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021 đối với lớp 6,7,8).
Ban giám hiệu nhà trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn triển khai lại các văn
bản về đánh giá, xếp loại học sinh (tháng 9/2022, tháng 12/2022 và cuối năm học), giáo viên nghiên cứu, học tập và thực hiện theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của học sinh:
+ Khối 6, 7, 8: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021;
+ Khối 9: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT);
Ban giám hiệu đã quán triệt nhóm giáo viên Tiếng Anh lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông; đồng thời yêu cầu các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
3.2. Kết quả thực hiện các hình thức, phương pháp đối với kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì ở các môn học, các hoạt động giáo dục.
Tổ chức kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ nghiêm túc, ra đề cương ôn thi trước 3 tuần trước khi kiểm tra đối với các môn của trường. Trong học kỳ I đối với những môn Sở và Phòng Giáo dục ra đề, tổ chức ôn tập sát ma trận cho học sinh. Trong học kỳ II các môn PGD ra đề giao về trường đã tổ chực in sao, bảo mật theo đúng quy định. Ngoài ra, chuyên môn còn yêu cầu giáo viên soạn thành nội dung ôn tập cho học sinh, gửi nội dung ôn tập cho nhà trường để chuyên môn in ra cho học sinh học. Đồng thời, khi tổ chức kiểm tra thì phân chia phòng thi. Đề thi được in sao cẩn thận đảm bảo bí mật, tổ chức rọc phách, thống nhất đáp án và chấm chéo tại trường theo hướng dẫn tổ chức các kỳ kiểm tra của PGD.
Nhà trường đã tổ chức ra đề các môn tham khảo nộp cho Phòng giáo dục đúng thời gian quy định. Ngoài ra, nhà trường cũng chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn họp thảo luận, đánh giá, thống nhất các môn trường ra đề và các môn Phòng, Sở ra đề.
3.3. Chất lượng giáo dục:
- Hạnh kiểm: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
- Học lực: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
* Lưu ý: Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 và Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
3.3.1. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
219 |
99,45% |
1 |
0,55% |
0 |
0,00% |
0 |
0,00% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
280 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.55% |
Giảm 0.55% |
|
|
|
|
|
||||||
2022-2023 |
7(164) |
159 |
96,95% |
5 |
3,05% |
|
|
|
|
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
209 |
96.76% |
7 |
3.24% |
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.19% |
Tăng 0.19% |
|
|
|
|
|
||||||
2023-2024 |
8(167) |
148 |
88.62% |
16 |
9.58% |
3 |
1.8% |
|
|
|
|||
- Học lực: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
102 |
46,36% |
90 |
40,91% |
27 |
12,27% |
1 |
0,45% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
130 |
46.43% |
109 |
38.93% |
41 |
14.64% |
0 |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.07% |
Giảm 1.98% |
Tăng 2.37% |
Giảm 0,45% |
|
||||||||
2022-2023 |
7(164) |
66 |
40,24% |
71 |
43,29% |
25 |
15,24% |
2 |
1,22% |
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
85 |
39.35% |
80 |
37.04% |
48 |
22.22% |
3 |
1.39% |
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 1.11% |
Giảm 6.25% |
Tăng 6.98% |
Tăng 0.17% |
|
||||||||
2023-2024 |
8(167) |
66 |
39.52% |
65 |
38.92% |
34 |
20.36% |
2 |
1.2% |
|
|||
3.3.2. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu, kém |
|||||||||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
||||||||||||
2022-2023 |
8(207) |
207 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2023-2024 |
9(204) |
202 |
99.02% |
2 |
0.98% |
|
|
|
|
|
||||||||||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.98% |
Tăng 0.98% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
Tăng, Giảm |
Tăng 2,65% |
Giảm 2,65% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
- Học lực: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
|||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|||||
2022-2023 |
8(207) |
102 |
49,76% |
83 |
39,61% |
21 |
10,14% |
|
|
|||
2023-2024 |
9(204) |
112 |
54.41% |
75 |
37.25% |
17 |
8.33% |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 4.65% |
Giảm 2.36% |
Giảm 1.81% |
|
||||||||
4. Kết quả nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
4.1. Kết quả thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM;
Nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy giáo dục STEM, kế hoạch tổ chức và triển khai được thực hiện đan xen trong giờ học chính khoá, thực hành.
*Có 02 sản phẩm STEM thực hiện công nhận tại trường:
* Kết quả thi trưng bày STEM cấp thị xã: Giải khuyến khích sản phẩm STEM thuộc về bộ môn Công nghệ - Lý và Giải ba môn Sinh học.
4.2. Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn
Trong năm học Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn: 10.
4.3. Kết quả thực hiện công tác phân luồng học sinh.
Thực hiện hướng dẫn của Phòng GDĐT Điện Bàn về việc triển khai công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông năm học 2023-2024 nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Phòng GDĐT.
Trường đã tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 tập trung vào học kỳ II sát với thời điểm học sinh xác định được năng lực học tập của bản thân kết hợp với tư vấn các trường nghề học sinh sẽ có lựa chọn phù hợp.
Tăng cường ôn tập và phân loại học sinh, kiểm tra và trao đổi thông tin kịp thời về gia đình để phối hợp việc định hướng học sinh thi vào trường THPT hoặc trường Nghề phù hợp năng lực học tập của học sinh.
Phối hợp với các đơn vị, trường Cao đẳng nghề, TTGDTX trong tư vấn, hướng nghiệp chọn trường THPT dự thi, chọn trường, chọn nghề phù hợp năng lực học sinh và định hướng nghề nghiệp hiệu quả, việc làm thu nhập cao sau khi tốt nghiệp các trường Cao đẳng nghề.
5. Kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi
(Lập bảng báo cáo kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi đối với giáo viên và học sinh mà đơn vị tham gia.)
a. Giáo viên
Nhà trường tổ chức thành công Hội thi giáo viên giỏi cấp trường
- Tổng số: 33 GV dự thi / 33 GV toàn trường - Tỉ lệ: 100% (03 giáo viên không dự thi do sắp nghỉ hưu và tuổi cao).
-Tham gia Hội thi GVDG cấp Thị xã có 03/03 GV đạt giải (01 nhất, 01 nhì, 01 khuyến khích). Tham gia Hội thi GVDG cấp Tỉnh có 02/02 GVđạt giải (01 giải nhì, 01 giải ba).
b. Học sinh:
STT |
Các cuộc thi |
Môn thi |
Kết quả |
GHI CHÚ |
|
Giải học sinh giỏi cấp Tỉnh: 10 giải. |
04 giải Nhì, 05 giải Ba, 01 giải KK. |
|
|
|
Hùng biện câu chuyên đạo đức pháp luật cấp Tỉnh do PGD chỉ định |
Giải Ba |
|
|
|
Đối với tập thể: Giải toàn đoàn cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 9 |
Nhất |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 8 |
Nhì |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 6 |
Nhì |
|
2 |
Giải thể thao học sinh |
|
Khuyến khích |
|
3 |
Hội thi trưng bày sản phẩm STEM |
Khối 8, 9 |
Khuyên khích 01 sản phẩm, Giải ba 01 sản phẩm |
|
b |
Đối với tập thể, Giải đồng đội cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Toán 9 |
Nhất |
|
|
2 |
Tiếng Anh 9 |
Nhất |
|
|
3 |
Hoá học 8 |
Nhất |
|
|
4 |
Văn 6 |
Nhất |
|
|
5 |
Địa Lý 9 |
Nhì |
|
|
6 |
Vật Lý 8 |
Nhì |
|
|
7 |
Hoá học 9 |
Ba |
|
|
8 |
Tin học 9 |
Ba |
|
|
9 |
Tin học 8 |
Ba |
|
|
10 |
Đại lý 8 |
Ba |
|
|
11 |
Toán 6 |
Ba |
|
|
12 |
Môn Cờ vua |
Ba |
|
|
12 |
Môn Bóng chuyến nữ |
Ba |
|
|
14 |
Môn Bóng rổ nam |
Ba |
|
|
15 |
Erobic |
Khuyến khích |
|
|
16 |
Bóng đá nam |
Khuyến khích |
|
|
17 |
Bóng rổ nữ |
Nhì |
|
Có tổng cộng 90 giải cá nhân các môn thi. Trong đó có 10 giải văn hoá cấp Tỉnh, 58 giải các môn văn hoá cấp Thị xã, 06 giải các môn năng khiếu cấp Thị xã và 16 giải cá nhân năng khiếu và TD-TT cấp tỉnh.
Các hội thi trong công tác hoạt động của Liên Đội phối hợp với cấp trên tổ chức:
- Tham gia dự thi Pháp luật trực tuyến.
- Tham gia dự thi trực tuyến tìm hiểu về “An toàn giao thông”.
- Tham gia dự thi trực tuyến “Chung tay vì An toàn giao thông”.
- Tham gia thi trực tuyến An toàn thông tin.
- Tham gia cuộc thi Trực tuyến Phòng chống Bom mìn, bệnh về mắt.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh.
-Tham gia cuộc thi “ Sưu tầm tem bưu chính”.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh: chiếc ô tô mơ ước, Bác Hồ với thiếu nhi.
- Tham gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU.
- Ngoài ra cấp trường còn tổ chức nhiều hội thi như đố em, vẽ tranh theo sách, phối hợp với các ban ngành đoàn thể phường Vĩnh Điện, ô tô Tiến Thu tổ chức nhiều cuộc tuyên truyền trong học sinh nhằm giáo dục việc chấp hành pháp luât, An toàn giao thông, an ninh mạng… đem lại hiệu quả thiết thực.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở:
1. Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp (bảng số liệu);
1.1. Học sinh
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
||||
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
6 |
6 |
220 |
6 |
7 |
280 |
7 |
4 |
164 |
7 |
6 |
216 |
8 |
5 |
207 |
8 |
4 |
167 |
9 |
5 |
189 |
9 |
5 |
204 |
Tổng |
20 |
780 |
Tổng |
22 |
867 |
Hiện nay bình quân 39.4 học sinh/lớp.
Trong năm học 2023-2024: Không có học sinh bỏ học.
-
- Giáo viên
Tổng số cán bộ, giáo viên biên chế: 43; trong đó: BGH: 02; TPT: 01; giáo viên trong biên chế: 36; nhân viên hành chính: 04; còn 01 GV đang theo học nâng chuẩn. Trong năm học nhà trường hợp đồng 06 giáo viên để đảm bảo vị trí công tác giảng dạy.
2. Kết quả phổ cập trung học cơ sở.
Làm tốt công tác điều tra, hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập. Phường Vĩnh Điện được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS mức 3, xóa mù chữ mức 2. Trong thời gian tới tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường trên địa bàn, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm cộng đồng để duy trì kết quả phổ cập vững chắc.
IV. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phát triển đội ngũ;
1.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Công tác quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn: Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn Hiệu trưởng. Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 có kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Tiếp tục tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng các Modun trong chương trình bồi dưỡng chương trình GDPT 2018.
Hiện tại đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng chương trình GDPT, tuy nhiên môn KHTN, môn Lịch sử và Địa lý chưa có giáo viên có trình độ chuyên môn đáp ứng bộ môn, nhà trường phân công giáo viên dạy từng phân môn.
1.2. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực giáo viên, CBQL.
Tổ chức tốt việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và các trường bạn thông qua sinh hoạt cụm.
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý:
Nhà trường quán triệt đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do về công nghệ thông tin do các cấp tổ chức. Khuyến khích và động viên giáo viên tìm hiểu các phần mềm để nâng cao chất lượng dạy học và phần mềm hỗ trợ dạy học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên, CBQL cốt cán, giáo viên đối với các mô đun Thực hiện dạy sách giáo khoa lớp 6, 7, 8. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, các chuyên đề cho giáo viên về sách giáo khoa mới, bảo đảm tập huấn cho 100% giáo viên dạy học lớp 6, 7, 8 theo chương trình GDPT 2018.
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các
chuyên đề về tổ chức dạy học theo chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế nhà trường. Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006, khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục, đã lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018.
- Triển khai bồi dưỡng giáo viên theo Quyết định số 2454 và 2455/QĐ-BGDĐT.
Bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên giỏi và đội ngũ cốt cán chuyên môn ở tất cả các môn học, tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên dạy giỏi đều ở các bộ môn. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên trên cả 3 mặt: Tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm tất cả vì học sinh. Không có giáo viên vi phạm kỷ luật, kỷ cương nơi công sở, trường học. Xây dựng tác phong thanh lịch, đúng mực trong giao tiếp, ứng xử. Thực hiện nghiêm túc quy định về giao tiếp, trang phục nơi công sở.
Tăng cường nâng cao nghiệp vụ, phong cách giao tiếp của nhân viên hành chính, coi đây là khâu quan trọng để thực hiện tốt cải cách hành chính.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, học liệu;
Trong năm học nhà trường đã sử dụng kinh phí hoạt động để mua sắm trang thiết bị dạy học, máy tính, tivi phục vụ các phòng học, phòng làm viêc, làm lại các nền phòng học bị bong tróc, sửa chửa phòng y tế và các công trình nước sạch dùng trong nhà trường.
Công tác phòng chống dịch bệnh trong trường học.
Tăng cường công tác truyền thông, phối hợp chặt chẽ với y tế phường để vận động học sinh và giáo viên trong công tác phòng chống dịch bệnh. Trong các buổi nói chuyện dười cờ, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh kiến thức, kỹ năng bảo vệ sức khỏe của bản thân, phòng chống dịch bệnh, các loại dịch bệnh khác như: sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Sởi, Rubella, Cúm A, Đậu mùa khỉ,... và các bệnh không lây nhiễm trong trường học.
Tổ chức tuyên truyền sức khoẻ giới tính đối với học sinh nữ khối 8,9.
3. Đổi mới công tác quản lí của lãnh đạo, các tổ/nhóm chuyên môn.
3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục và công tác báo cáo theo quy định
Nhà trường thực hiện công tác báo cáo theo đúng quy định, đảm bảo đúng số lượng, đúng thời gian.
Triển khai kế hoạch và các nội dung quản lý nhà trường đảm bảo đúng thời gian. Hạn chế tối đa việc trùng lặp các công việc trong cùng một thời điểm gây khó khăn trong việc thực hiện.
Dựa trên các văn bản hướng dẫn về xây dựng kế hoạch giáo dục, nhà trường đã họp toàn thể cán bộ giáo viên và xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường: Kế hoạch đảm bảo đúng hướng dẫn, phù hợp với tình hình địa phương và nhà trường, kế hoạch xây dựng đảm bảo công khai, các bước thực hiện khoa học, cụ
thể theo từng tuần, từng tháng.
3.2. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.
Tổ chức học tập và thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp giảng dạy của từng bộ môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Triển khai hiệu quả dạy môn học theo chủ đề tích hợp, liên môn,
nghiên cứu bài học.
Trong năm học nhà trường đã thực hiện được rất nhiều tiết dạy đổi mới phương pháp. Tổ chức nhiều chuyên đề cấp trường, tập trung vào các nội dung đổi mới phương pháp, chuyên đề giáo dục STEM, giảng dạy chương trình SGK lớp 6,7 thực hiện chương trình GDPT 2018, nâng cao chất lượng giờ dạy, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Thực hiện nghiêm túc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên, thiết kế bài dạy theo tinh thần đổi mới. Giáo viên thực hiện tiến trình dạy học và dự giờ theo hướng nghiên cứu bài học, đánh giá theo tiêu chí. Bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng, hoàn thành các Modun đúng thời hạn và đạt chất lượng cao.
3.3. Tinh giản hồ sơ, sổ sách
Nhà trường triển khai và chỉ đạo giáo viên có đầy đủ hệ thống hồ sơ theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không tự quy định các loại hồ sơ khác. Khuyến khích tất cả giáo viên đều đưa bài giảng lên phần mềm vn.edu do nhà trường quản lý. Qua theo dõi hiện nay hầu hết GV đưa bài lên trang này. Nhà trường sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai và có kế hoạch đổi mới cách thực hiện trong năm học đến một cách khoa học hơn.
3.4. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Nhà trường vừa được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng vào tháng 02/2021. Tiếp tục củng cố, kiện toàn CSVC, hồ sơ để giữ chuẩn trong thời gian tới.
V. Đánh giá chung:
1. Kết quả nổi bật;
Trường tiếp tục giữ vững, nâng cao thành quả và chất lượng giáo dục toàn diện so với những năm học trước.
Công tác học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu ... có kết quả rất tốt trong
năm học 2023-2024. Thầy cô giáo tận tuỵ, nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng, học sinh chăm chỉ, đam mê ham tìm tòi, sáng tạo để đạt được nhiều thành quả tốt.
Công tác tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương đã được chú ý, Hiệu trưởng đã thường xuyên tham mưu với địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện dạy và học. Các chủ trương, kế hoạch của ngành đã được triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời thông qua kế hoạch hàng tháng, hàng tuần của nhà trường, của tổ chuyên môn.
Nhà trường thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”. Chỉ đạo sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức dạy học, dạy học theo hướng phát huy tính tự học, chủ động nắm bắt kiến thức cho học sinh. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả việc nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực hiện hiệu quả chương trình bồi dưỡng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Công tác chỉ đạo thi đua cũng như triển khai thực hiện kế hoạch năm học được thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao. Một số chỉ tiêu của năm học đạt hoặc vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng đội ngũ được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm. Việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên không chỉ chú ý nâng chuẩn về chuyên môn đào tạo mà còn được chú ý nâng chuẩn về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm.
Việc thực hiện dân chủ hoá và 3 công khai trong nhà trường được thực hiện nghiêm túc, công khai. Các ý kiến của giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh và nhân dân đều được tiếp thu, trả lời, giải quyết kịp thời, đúng quy định.
Cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, nhà trường thân thiện, an toàn. Thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý. Hoạt động ngoại khóa hiệu quả, từ đầu năm đã tổ chức nhiều hoạt động.
Tuy đang trong giai đoạn thi công nhưng cảnh quan nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp tạo, thân thiện, an toàn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ của công, yêu thiên nhiên, yêu lao động. Thư viện xanh ngoài sân trường được trang trí đẹp, trang bị đầy đủ sách tài liệu đáp ứng nhu cầu đọc sách trong giờ nghỉ của giáo viên và học sinh.
- Tồn tại, hạn chế;
Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa vươn lên trong học tập. Còn hiện tượng học sinh vi phạm nội quy, chưa chăm học, ý thức kỷ luật chưa cao.
Việc ứng dụng CNTT còn chậm ở một số thầy cô lớn tuổi. Công tác quản lý nề nếp học sinh còn hạn chế.
3. Nguyên nhân.
Đội ngũ giáo viên biến động do thay đổi đơn vị công tác, một số giáo viên trường hợp đồng nên chưa thích nghi với môi trường công tác, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục học sinh.
Bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng cách tới
việc học tập, giáo dục đạo đức của con em mình. Một số học sinh còn lười học, chưa có ý thức vươn lên, chưa có phương pháp học tập.
VI. Kiến nghị, đề xuất
Bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu theo đúng tỉ lệ quy định hiện hành và yêu cầu thực tiễn của nhà trường (Dự kiến năm học 2024-2025 trường thiếu 07 giáo viên). Bổ sung nhân viên y tế để thực hiện đảm bảo công tác dạy học, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kính đề nghị Lãnh đạo Phòng GD&ĐT tham mưu UBND thị xã bổ sung các
trang thiết bị cần thiết và tối thiểu theo các văn bản quy định hiện hành về đồ dùng dạy học tối thiểu cho từng khối, lớp đáp ứng chương trình GDPT 2018.
Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 của trường THCS Quang Trung. Kính đề nghị lãnh đạo Ngành góp ý, xây dựng để hoạt động của nhà trường
được tốt hơn trong thời gian tới.
Nơi nhận: - Phòng GD-ĐT “để báo cáo”; - Đảng ủy, HĐND, UBND phường Vĩnh Điện; “để báo cáo”; - Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Trần Văn Đông |
PHÒNG GDĐT ĐIỆN BÀN TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
Số: 60 / BC-QT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Điện, Ngày 14 tháng 5 năm 2024 |
BÁO CÁO
Tổng kết nhiệm vụ cấp THCS, năm học 2023-2024
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi: Có sự chỉ đạo trực tiếp của PGD&ĐT Điện Bàn, của Đảng ủy, UBND và các Ban, Ngành phường Vĩnh Điện.
Có Chi bộ đảng, Lãnh chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường.
Tập thể CBGVNV đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có trình độ đạt chuẩn trở lên 100%.
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ thực hiện trong các công tác chăm lo việc giáo dục con em cùng nhà trường.
Học sinh đại bộ phận chăm ngoan, chịu khó học tập, hàng năm có học sinh giỏi cấp Thị xã, cấp Tỉnh thuộc tất cả các lĩnh vực.
Trường nằm ở khu trung tâm giao lưu văn hóa và hoạt động phát triển mạnh về mọi mặt. Phần lớn học sinh là con gia đình công chức, hộ doanh nghiệp, thương nghiệp.
Cơ sở trường học đang được xây dựng mới. Hiện nay trường có tổng cộng 11 phòng học, có 03 phòng học bộ môn, 04 phòng thực hành, 01 phòng thư viện, các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học cho năm học vừa qua cũng như các năm học tiếp theo.
2. Khó khăn:
Phòng bộ môn diện tích chưa đạt so với yêu cầu trường chuẩn. Một số phòng thực hành và thư viện cần phải đầu tư và mở rộng thêm.
Trình độ học sinh chưa đồng đều, bộ phận học sinh chưa xác định đúng mục đích học tập nên chưa chăm học, ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức chưa cao.
Trang thiết bị dạy học đảm bảo tốt cho việc thực hiện các tiết dạy thực hành cho học sinh. Tuy nhiên so với yêu cầu của chương trình GDPT 2018 cần phải tiếp tục đầu tư mua sắm mới để đảm bảo cho việc dạy học theo chương trình.
Thầy cô giáo trong nhà trường lớn tuổi, chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu và nghỉ hưu sớm chiếm tỉ lệ cao ảnh hưởng đến việc tiệm cận thông tin và đổi mới phương pháp dạy học so với yêu cầu hiện tại và báo động tình hình thiếu đội ngũ thầy cô giáo đáp ứng các vị trí giảng dạy trong nhà trường.
Trong năm học 2023-2024 nhà trường đã thực hiện hợp đồng thêm 07 giáo viên để đáp ứng các vị trí giảng dạy, việc thiếu giáo viên cũng ảnh hưởng đến công tác chuyên môn và các hoạt động khác của nhà trường.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Kết quả thực hiện chương trình giáo dục phổ thông:
1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần), cụ thể:
Học kỳ I: từ ngày 05/9/2023 đến ngày 14/01/2024 (có 18 tuần thực học, thời
gian còn lại dành cho các hoạt động khác).
Học kỳ II: từ ngày 16/01/2024 đến ngày 25/5/2024 (có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).
- Đối với khối lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đối với lớp 6, 7, 8 thực hiện theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018: Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo; xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với học sinh và đáp ứng đổi mới giáo dục. Phân công đội ngũ giáo viên trẻ, tâm huyết và thường xuyên tự học, trao đổi chuyên môn, đổi mới hình thức dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch giáo dục theo quy định. Giáo viên đã xây dựng kế hoạch dạy học, rà soát nội dung, kiến thức theo kế hoạch dạy học để điều chỉnh, cập nhật và bổ sung những thông tin mới phù hợp với các nội dung dạy học trong sách giáo khoa, đảm bảo không cắt xén chương trình. Nghiên cứu và đăng ký các tiết dạy về đổi mới phương pháp và tích hợp các nội dung về môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông…dạy liên môn các môn học trong chương trình giáo dục THCS.
Thực hiện nghiêm túc đúng, đủ chương trình. Xây dựng Kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học. BGH duyệt Kế hoạch dạy học của từng giáo viên.
1.1.1. Kết quả thực hiện dạy học các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6, 7, 8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn số 491/PGD-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT thị xã Điện Bàn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục trung học cơ sở;
Nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho cả năm học hoặc ít nhất cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học các môn học thực hiện trong năm học 2023-2024 đã lưu ý việc củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do phải học trực tuyến hoặc các hình thức học tập khác trong các năm học trước vì Covid-19.
Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, giáo viên được phân công linh hoạt đảm nhận nội dung hoạt động. Giáo viên được phân công đảm nhận các nội dung hoạt động của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ của giáo viên thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; phân định rõ nhiệm vụ thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiệm vụ của giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành.
Tổ/nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt cụm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, nhà trường, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các cụm trường.
1.1.2. Kết quả thực hiện chương trình các môn học (Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6, 7, 8 Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 9)
- Đối với các lớp 6, 7, 8 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1995/ SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024 và Hướng dẫn số 491/PGDĐT-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp THCS năm học 2023-2024.
- Đối với các lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.1.3. Kết quả thực hiện giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục kĩ năng sống, công tác tư vấn tâm lí cho học sinh, xây dựng văn hoá ứng xử, công tác xã hội trong trường học.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Tổ chức thực hiện có nền nếp hoạt động chào cờ, hát Quốc ca; lao động, vệ sinh trường, lớp. Thành lập Ban tư vấn học đường, trợ giúp, tư vấn cho học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, học tập.
Nhà trường đã tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên xây dựng các bài giảng, video clip, hình ảnh, bài viết về giáo dục đạo đức, lối sống phù hợp với cấp học. Hướng dẫn học sinh thực hiện 5 Điều Bác Hồ dạy, thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy môn học giáo dục công dân, các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục. Đào tạo giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nhà giáo. Phát huy vai trò, trách nhiệm, nêu gương của giáo viên. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện chỉ đạo và xử lý kịp thời, nhắc nhở giáo viên, học sinh không vi phạm đạo đức, lối sống.
1.1.4. Kết quả thực hiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Không thực hiện.
1.1.5. Kết quả thực hiện Đề án phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học …; thực hiện dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018;
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học. Nhà trường trang bị thêm một số trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất trong nhà trường.
Nhà trường đã có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho học sinh; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho học sinh, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu thể thao cho học sinh.
Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học, chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao: đá cầu, cầu lông, bóng rổ…
Nâng cao chất lượng giờ thể dục chính khóa, các câu lạc bộ thể thao, hướng dẫn học sinh duy trì tốt thể dục giữa giờ. Tham gia đầy đủ các cuộc thi TDTT. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
Tổ chức Hội khoẻ phù đổng cấp trường trong đầu năm học. Tạo sân chơi cho các em sau giờ học đồng thời qua đó phát huy năng lực sở trường trong học sinh và tìm kiếm học sinh năng khiếu tập luyện tham gia Hội thao học sinh cấp trên tổ chức.
2. Kết quả vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy đảm bảo về phương pháp, kĩ thuật dạy học; sử dụng thiết bị, học liệu và hình thức tổ chức dạy học hợp lí nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6,7,8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của PGD đối với giáo dục trung học cơ sở;
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên các tổ, nhóm chuyên môn rà soát kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp điều kiện nhà trường và đối tượng học sinh.
Kế hoạch bài dạy của giáo viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch dạy học
đã phê duyệt; kế hoạch bài dạy soạn chi tiết, thể hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy năng lực học sinh; nội dung bài giảng, bài luyện tập phù hợp đối tượng học sinh của từng lớp giảng dạy theo phân công chuyên môn. Giáo viên sử dụng chữ ký số đưa bài dạy lên trang Vnedu của mình và được tổ trưởng chuyên môn phê duyệt. Sử dụng Laptop và Tivi trên các phòng học có kết nối mạng để thực hiện giảng dạy không cần in kế hoạch bài dạy. Lãnh đạo nhà trường trực tiếp kiểm tra trên trang Vnedu của trường theo kế hoạch,
2.2. Kết quả tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; sử dụng di sản văn hoá để phục vụ dạy học (đối với các môn học có liên quan) nhằm tăng cường hứng thú học tập cho học sinh;
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học các tiết Nghệ thuật, GDTC (lớp 6, 7, 8); Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục (lớp 9).
Các câu lạc bộ Văn nghệ, thể dục thể thao, Mĩ thuật hoạt động trong phạm vi các giờ học (trên lớp, trải nghiệm tại lớp, trường), học sinh được tham gia hoạt động phù hợp tình hình của nhà trường.
2.3. Kết quả thực hiện chuyển đối số trong dạy học và quản lí.
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động Công nghệ thông tin năm học 2023-2024 triển khai tới toàn thể đội ngũ CBGV nhà trường.
Cập nhật phần mềm cơ sở dữ liệu Quốc gia: Quản lý nhân sự (CBGV, học sinh: Hồ sơ, quá trình công tác, theo dõi kết quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh); Sử dụng các ứng dụng như Zalo, Messenger để trao đổi thông tin liên lạc trong nhóm trường.
Sử dụng các phần mềm Pmic, Emic, phần mềm kế toán trong các hoạt động quản lý của nhà trường.
3. Kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá.
3.1. Kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn;
Thực hiện đánh giá học sinh THCS (Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 9. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021 đối với lớp 6,7,8).
Ban giám hiệu nhà trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn triển khai lại các văn
bản về đánh giá, xếp loại học sinh (tháng 9/2022, tháng 12/2022 và cuối năm học), giáo viên nghiên cứu, học tập và thực hiện theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của học sinh:
+ Khối 6, 7, 8: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021;
+ Khối 9: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT);
Ban giám hiệu đã quán triệt nhóm giáo viên Tiếng Anh lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông; đồng thời yêu cầu các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
3.2. Kết quả thực hiện các hình thức, phương pháp đối với kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì ở các môn học, các hoạt động giáo dục.
Tổ chức kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ nghiêm túc, ra đề cương ôn thi trước 3 tuần trước khi kiểm tra đối với các môn của trường. Trong học kỳ I đối với những môn Sở và Phòng Giáo dục ra đề, tổ chức ôn tập sát ma trận cho học sinh. Trong học kỳ II các môn PGD ra đề giao về trường đã tổ chực in sao, bảo mật theo đúng quy định. Ngoài ra, chuyên môn còn yêu cầu giáo viên soạn thành nội dung ôn tập cho học sinh, gửi nội dung ôn tập cho nhà trường để chuyên môn in ra cho học sinh học. Đồng thời, khi tổ chức kiểm tra thì phân chia phòng thi. Đề thi được in sao cẩn thận đảm bảo bí mật, tổ chức rọc phách, thống nhất đáp án và chấm chéo tại trường theo hướng dẫn tổ chức các kỳ kiểm tra của PGD.
Nhà trường đã tổ chức ra đề các môn tham khảo nộp cho Phòng giáo dục đúng thời gian quy định. Ngoài ra, nhà trường cũng chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn họp thảo luận, đánh giá, thống nhất các môn trường ra đề và các môn Phòng, Sở ra đề.
3.3. Chất lượng giáo dục:
- Hạnh kiểm: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
- Học lực: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
* Lưu ý: Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 và Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
3.3.1. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
219 |
99,45% |
1 |
0,55% |
0 |
0,00% |
0 |
0,00% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
280 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.55% |
Giảm 0.55% |
|
|
|
|
|
||||||
2022-2023 |
7(164) |
159 |
96,95% |
5 |
3,05% |
|
|
|
|
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
209 |
96.76% |
7 |
3.24% |
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.19% |
Tăng 0.19% |
|
|
|
|
|
||||||
2023-2024 |
8(167) |
148 |
88.62% |
16 |
9.58% |
3 |
1.8% |
|
|
|
|||
- Học lực: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
102 |
46,36% |
90 |
40,91% |
27 |
12,27% |
1 |
0,45% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
130 |
46.43% |
109 |
38.93% |
41 |
14.64% |
0 |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.07% |
Giảm 1.98% |
Tăng 2.37% |
Giảm 0,45% |
|
||||||||
2022-2023 |
7(164) |
66 |
40,24% |
71 |
43,29% |
25 |
15,24% |
2 |
1,22% |
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
85 |
39.35% |
80 |
37.04% |
48 |
22.22% |
3 |
1.39% |
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 1.11% |
Giảm 6.25% |
Tăng 6.98% |
Tăng 0.17% |
|
||||||||
2023-2024 |
8(167) |
66 |
39.52% |
65 |
38.92% |
34 |
20.36% |
2 |
1.2% |
|
|||
3.3.2. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu, kém |
|||||||||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
||||||||||||
2022-2023 |
8(207) |
207 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2023-2024 |
9(204) |
202 |
99.02% |
2 |
0.98% |
|
|
|
|
|
||||||||||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.98% |
Tăng 0.98% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
Tăng, Giảm |
Tăng 2,65% |
Giảm 2,65% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
- Học lực: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
|||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|||||
2022-2023 |
8(207) |
102 |
49,76% |
83 |
39,61% |
21 |
10,14% |
|
|
|||
2023-2024 |
9(204) |
112 |
54.41% |
75 |
37.25% |
17 |
8.33% |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 4.65% |
Giảm 2.36% |
Giảm 1.81% |
|
||||||||
4. Kết quả nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
4.1. Kết quả thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM;
Nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy giáo dục STEM, kế hoạch tổ chức và triển khai được thực hiện đan xen trong giờ học chính khoá, thực hành.
*Có 02 sản phẩm STEM thực hiện công nhận tại trường:
* Kết quả thi trưng bày STEM cấp thị xã: Giải khuyến khích sản phẩm STEM thuộc về bộ môn Công nghệ - Lý và Giải ba môn Sinh học.
4.2. Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn
Trong năm học Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn: 10.
4.3. Kết quả thực hiện công tác phân luồng học sinh.
Thực hiện hướng dẫn của Phòng GDĐT Điện Bàn về việc triển khai công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông năm học 2023-2024 nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Phòng GDĐT.
Trường đã tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 tập trung vào học kỳ II sát với thời điểm học sinh xác định được năng lực học tập của bản thân kết hợp với tư vấn các trường nghề học sinh sẽ có lựa chọn phù hợp.
Tăng cường ôn tập và phân loại học sinh, kiểm tra và trao đổi thông tin kịp thời về gia đình để phối hợp việc định hướng học sinh thi vào trường THPT hoặc trường Nghề phù hợp năng lực học tập của học sinh.
Phối hợp với các đơn vị, trường Cao đẳng nghề, TTGDTX trong tư vấn, hướng nghiệp chọn trường THPT dự thi, chọn trường, chọn nghề phù hợp năng lực học sinh và định hướng nghề nghiệp hiệu quả, việc làm thu nhập cao sau khi tốt nghiệp các trường Cao đẳng nghề.
5. Kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi
(Lập bảng báo cáo kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi đối với giáo viên và học sinh mà đơn vị tham gia.)
a. Giáo viên
Nhà trường tổ chức thành công Hội thi giáo viên giỏi cấp trường
- Tổng số: 33 GV dự thi / 33 GV toàn trường - Tỉ lệ: 100% (03 giáo viên không dự thi do sắp nghỉ hưu và tuổi cao).
-Tham gia Hội thi GVDG cấp Thị xã có 03/03 GV đạt giải (01 nhất, 01 nhì, 01 khuyến khích). Tham gia Hội thi GVDG cấp Tỉnh có 02/02 GVđạt giải (01 giải nhì, 01 giải ba).
b. Học sinh:
STT |
Các cuộc thi |
Môn thi |
Kết quả |
GHI CHÚ |
|
Giải học sinh giỏi cấp Tỉnh: 10 giải. |
04 giải Nhì, 05 giải Ba, 01 giải KK. |
|
|
|
Hùng biện câu chuyên đạo đức pháp luật cấp Tỉnh do PGD chỉ định |
Giải Ba |
|
|
|
Đối với tập thể: Giải toàn đoàn cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 9 |
Nhất |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 8 |
Nhì |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 6 |
Nhì |
|
2 |
Giải thể thao học sinh |
|
Khuyến khích |
|
3 |
Hội thi trưng bày sản phẩm STEM |
Khối 8, 9 |
Khuyên khích 01 sản phẩm, Giải ba 01 sản phẩm |
|
b |
Đối với tập thể, Giải đồng đội cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Toán 9 |
Nhất |
|
|
2 |
Tiếng Anh 9 |
Nhất |
|
|
3 |
Hoá học 8 |
Nhất |
|
|
4 |
Văn 6 |
Nhất |
|
|
5 |
Địa Lý 9 |
Nhì |
|
|
6 |
Vật Lý 8 |
Nhì |
|
|
7 |
Hoá học 9 |
Ba |
|
|
8 |
Tin học 9 |
Ba |
|
|
9 |
Tin học 8 |
Ba |
|
|
10 |
Đại lý 8 |
Ba |
|
|
11 |
Toán 6 |
Ba |
|
|
12 |
Môn Cờ vua |
Ba |
|
|
12 |
Môn Bóng chuyến nữ |
Ba |
|
|
14 |
Môn Bóng rổ nam |
Ba |
|
|
15 |
Erobic |
Khuyến khích |
|
|
16 |
Bóng đá nam |
Khuyến khích |
|
|
17 |
Bóng rổ nữ |
Nhì |
|
Có tổng cộng 90 giải cá nhân các môn thi. Trong đó có 10 giải văn hoá cấp Tỉnh, 58 giải các môn văn hoá cấp Thị xã, 06 giải các môn năng khiếu cấp Thị xã và 16 giải cá nhân năng khiếu và TD-TT cấp tỉnh.
Các hội thi trong công tác hoạt động của Liên Đội phối hợp với cấp trên tổ chức:
- Tham gia dự thi Pháp luật trực tuyến.
- Tham gia dự thi trực tuyến tìm hiểu về “An toàn giao thông”.
- Tham gia dự thi trực tuyến “Chung tay vì An toàn giao thông”.
- Tham gia thi trực tuyến An toàn thông tin.
- Tham gia cuộc thi Trực tuyến Phòng chống Bom mìn, bệnh về mắt.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh.
-Tham gia cuộc thi “ Sưu tầm tem bưu chính”.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh: chiếc ô tô mơ ước, Bác Hồ với thiếu nhi.
- Tham gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU.
- Ngoài ra cấp trường còn tổ chức nhiều hội thi như đố em, vẽ tranh theo sách, phối hợp với các ban ngành đoàn thể phường Vĩnh Điện, ô tô Tiến Thu tổ chức nhiều cuộc tuyên truyền trong học sinh nhằm giáo dục việc chấp hành pháp luât, An toàn giao thông, an ninh mạng… đem lại hiệu quả thiết thực.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở:
1. Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp (bảng số liệu);
1.1. Học sinh
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
||||
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
6 |
6 |
220 |
6 |
7 |
280 |
7 |
4 |
164 |
7 |
6 |
216 |
8 |
5 |
207 |
8 |
4 |
167 |
9 |
5 |
189 |
9 |
5 |
204 |
Tổng |
20 |
780 |
Tổng |
22 |
867 |
Hiện nay bình quân 39.4 học sinh/lớp.
Trong năm học 2023-2024: Không có học sinh bỏ học.
-
- Giáo viên
Tổng số cán bộ, giáo viên biên chế: 43; trong đó: BGH: 02; TPT: 01; giáo viên trong biên chế: 36; nhân viên hành chính: 04; còn 01 GV đang theo học nâng chuẩn. Trong năm học nhà trường hợp đồng 06 giáo viên để đảm bảo vị trí công tác giảng dạy.
2. Kết quả phổ cập trung học cơ sở.
Làm tốt công tác điều tra, hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập. Phường Vĩnh Điện được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS mức 3, xóa mù chữ mức 2. Trong thời gian tới tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường trên địa bàn, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm cộng đồng để duy trì kết quả phổ cập vững chắc.
IV. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phát triển đội ngũ;
1.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Công tác quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn: Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn Hiệu trưởng. Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 có kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Tiếp tục tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng các Modun trong chương trình bồi dưỡng chương trình GDPT 2018.
Hiện tại đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng chương trình GDPT, tuy nhiên môn KHTN, môn Lịch sử và Địa lý chưa có giáo viên có trình độ chuyên môn đáp ứng bộ môn, nhà trường phân công giáo viên dạy từng phân môn.
1.2. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực giáo viên, CBQL.
Tổ chức tốt việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và các trường bạn thông qua sinh hoạt cụm.
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý:
Nhà trường quán triệt đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do về công nghệ thông tin do các cấp tổ chức. Khuyến khích và động viên giáo viên tìm hiểu các phần mềm để nâng cao chất lượng dạy học và phần mềm hỗ trợ dạy học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên, CBQL cốt cán, giáo viên đối với các mô đun Thực hiện dạy sách giáo khoa lớp 6, 7, 8. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, các chuyên đề cho giáo viên về sách giáo khoa mới, bảo đảm tập huấn cho 100% giáo viên dạy học lớp 6, 7, 8 theo chương trình GDPT 2018.
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các
chuyên đề về tổ chức dạy học theo chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế nhà trường. Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006, khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục, đã lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018.
- Triển khai bồi dưỡng giáo viên theo Quyết định số 2454 và 2455/QĐ-BGDĐT.
Bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên giỏi và đội ngũ cốt cán chuyên môn ở tất cả các môn học, tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên dạy giỏi đều ở các bộ môn. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên trên cả 3 mặt: Tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm tất cả vì học sinh. Không có giáo viên vi phạm kỷ luật, kỷ cương nơi công sở, trường học. Xây dựng tác phong thanh lịch, đúng mực trong giao tiếp, ứng xử. Thực hiện nghiêm túc quy định về giao tiếp, trang phục nơi công sở.
Tăng cường nâng cao nghiệp vụ, phong cách giao tiếp của nhân viên hành chính, coi đây là khâu quan trọng để thực hiện tốt cải cách hành chính.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, học liệu;
Trong năm học nhà trường đã sử dụng kinh phí hoạt động để mua sắm trang thiết bị dạy học, máy tính, tivi phục vụ các phòng học, phòng làm viêc, làm lại các nền phòng học bị bong tróc, sửa chửa phòng y tế và các công trình nước sạch dùng trong nhà trường.
Công tác phòng chống dịch bệnh trong trường học.
Tăng cường công tác truyền thông, phối hợp chặt chẽ với y tế phường để vận động học sinh và giáo viên trong công tác phòng chống dịch bệnh. Trong các buổi nói chuyện dười cờ, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh kiến thức, kỹ năng bảo vệ sức khỏe của bản thân, phòng chống dịch bệnh, các loại dịch bệnh khác như: sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Sởi, Rubella, Cúm A, Đậu mùa khỉ,... và các bệnh không lây nhiễm trong trường học.
Tổ chức tuyên truyền sức khoẻ giới tính đối với học sinh nữ khối 8,9.
3. Đổi mới công tác quản lí của lãnh đạo, các tổ/nhóm chuyên môn.
3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục và công tác báo cáo theo quy định
Nhà trường thực hiện công tác báo cáo theo đúng quy định, đảm bảo đúng số lượng, đúng thời gian.
Triển khai kế hoạch và các nội dung quản lý nhà trường đảm bảo đúng thời gian. Hạn chế tối đa việc trùng lặp các công việc trong cùng một thời điểm gây khó khăn trong việc thực hiện.
Dựa trên các văn bản hướng dẫn về xây dựng kế hoạch giáo dục, nhà trường đã họp toàn thể cán bộ giáo viên và xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường: Kế hoạch đảm bảo đúng hướng dẫn, phù hợp với tình hình địa phương và nhà trường, kế hoạch xây dựng đảm bảo công khai, các bước thực hiện khoa học, cụ
thể theo từng tuần, từng tháng.
3.2. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.
Tổ chức học tập và thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp giảng dạy của từng bộ môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Triển khai hiệu quả dạy môn học theo chủ đề tích hợp, liên môn,
nghiên cứu bài học.
Trong năm học nhà trường đã thực hiện được rất nhiều tiết dạy đổi mới phương pháp. Tổ chức nhiều chuyên đề cấp trường, tập trung vào các nội dung đổi mới phương pháp, chuyên đề giáo dục STEM, giảng dạy chương trình SGK lớp 6,7 thực hiện chương trình GDPT 2018, nâng cao chất lượng giờ dạy, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Thực hiện nghiêm túc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên, thiết kế bài dạy theo tinh thần đổi mới. Giáo viên thực hiện tiến trình dạy học và dự giờ theo hướng nghiên cứu bài học, đánh giá theo tiêu chí. Bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng, hoàn thành các Modun đúng thời hạn và đạt chất lượng cao.
3.3. Tinh giản hồ sơ, sổ sách
Nhà trường triển khai và chỉ đạo giáo viên có đầy đủ hệ thống hồ sơ theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không tự quy định các loại hồ sơ khác. Khuyến khích tất cả giáo viên đều đưa bài giảng lên phần mềm vn.edu do nhà trường quản lý. Qua theo dõi hiện nay hầu hết GV đưa bài lên trang này. Nhà trường sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai và có kế hoạch đổi mới cách thực hiện trong năm học đến một cách khoa học hơn.
3.4. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Nhà trường vừa được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng vào tháng 02/2021. Tiếp tục củng cố, kiện toàn CSVC, hồ sơ để giữ chuẩn trong thời gian tới.
V. Đánh giá chung:
1. Kết quả nổi bật;
Trường tiếp tục giữ vững, nâng cao thành quả và chất lượng giáo dục toàn diện so với những năm học trước.
Công tác học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu ... có kết quả rất tốt trong
năm học 2023-2024. Thầy cô giáo tận tuỵ, nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng, học sinh chăm chỉ, đam mê ham tìm tòi, sáng tạo để đạt được nhiều thành quả tốt.
Công tác tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương đã được chú ý, Hiệu trưởng đã thường xuyên tham mưu với địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện dạy và học. Các chủ trương, kế hoạch của ngành đã được triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời thông qua kế hoạch hàng tháng, hàng tuần của nhà trường, của tổ chuyên môn.
Nhà trường thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”. Chỉ đạo sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức dạy học, dạy học theo hướng phát huy tính tự học, chủ động nắm bắt kiến thức cho học sinh. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả việc nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực hiện hiệu quả chương trình bồi dưỡng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Công tác chỉ đạo thi đua cũng như triển khai thực hiện kế hoạch năm học được thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao. Một số chỉ tiêu của năm học đạt hoặc vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng đội ngũ được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm. Việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên không chỉ chú ý nâng chuẩn về chuyên môn đào tạo mà còn được chú ý nâng chuẩn về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm.
Việc thực hiện dân chủ hoá và 3 công khai trong nhà trường được thực hiện nghiêm túc, công khai. Các ý kiến của giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh và nhân dân đều được tiếp thu, trả lời, giải quyết kịp thời, đúng quy định.
Cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, nhà trường thân thiện, an toàn. Thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý. Hoạt động ngoại khóa hiệu quả, từ đầu năm đã tổ chức nhiều hoạt động.
Tuy đang trong giai đoạn thi công nhưng cảnh quan nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp tạo, thân thiện, an toàn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ của công, yêu thiên nhiên, yêu lao động. Thư viện xanh ngoài sân trường được trang trí đẹp, trang bị đầy đủ sách tài liệu đáp ứng nhu cầu đọc sách trong giờ nghỉ của giáo viên và học sinh.
- Tồn tại, hạn chế;
Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa vươn lên trong học tập. Còn hiện tượng học sinh vi phạm nội quy, chưa chăm học, ý thức kỷ luật chưa cao.
Việc ứng dụng CNTT còn chậm ở một số thầy cô lớn tuổi. Công tác quản lý nề nếp học sinh còn hạn chế.
3. Nguyên nhân.
Đội ngũ giáo viên biến động do thay đổi đơn vị công tác, một số giáo viên trường hợp đồng nên chưa thích nghi với môi trường công tác, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục học sinh.
Bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng cách tới
việc học tập, giáo dục đạo đức của con em mình. Một số học sinh còn lười học, chưa có ý thức vươn lên, chưa có phương pháp học tập.
VI. Kiến nghị, đề xuất
Bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu theo đúng tỉ lệ quy định hiện hành và yêu cầu thực tiễn của nhà trường (Dự kiến năm học 2024-2025 trường thiếu 07 giáo viên). Bổ sung nhân viên y tế để thực hiện đảm bảo công tác dạy học, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kính đề nghị Lãnh đạo Phòng GD&ĐT tham mưu UBND thị xã bổ sung các
trang thiết bị cần thiết và tối thiểu theo các văn bản quy định hiện hành về đồ dùng dạy học tối thiểu cho từng khối, lớp đáp ứng chương trình GDPT 2018.
Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 của trường THCS Quang Trung. Kính đề nghị lãnh đạo Ngành góp ý, xây dựng để hoạt động của nhà trường
được tốt hơn trong thời gian tới.
Nơi nhận: - Phòng GD-ĐT “để báo cáo”; - Đảng ủy, HĐND, UBND phường Vĩnh Điện; “để báo cáo”; - Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Trần Văn Đông |
PHÒNG GDĐT ĐIỆN BÀN TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
Số: 60 / BC-QT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Điện, Ngày 14 tháng 5 năm 2024 |
BÁO CÁO
Tổng kết nhiệm vụ cấp THCS, năm học 2023-2024
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi: Có sự chỉ đạo trực tiếp của PGD&ĐT Điện Bàn, của Đảng ủy, UBND và các Ban, Ngành phường Vĩnh Điện.
Có Chi bộ đảng, Lãnh chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường.
Tập thể CBGVNV đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có trình độ đạt chuẩn trở lên 100%.
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ thực hiện trong các công tác chăm lo việc giáo dục con em cùng nhà trường.
Học sinh đại bộ phận chăm ngoan, chịu khó học tập, hàng năm có học sinh giỏi cấp Thị xã, cấp Tỉnh thuộc tất cả các lĩnh vực.
Trường nằm ở khu trung tâm giao lưu văn hóa và hoạt động phát triển mạnh về mọi mặt. Phần lớn học sinh là con gia đình công chức, hộ doanh nghiệp, thương nghiệp.
Cơ sở trường học đang được xây dựng mới. Hiện nay trường có tổng cộng 11 phòng học, có 03 phòng học bộ môn, 04 phòng thực hành, 01 phòng thư viện, các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học cho năm học vừa qua cũng như các năm học tiếp theo.
2. Khó khăn:
Phòng bộ môn diện tích chưa đạt so với yêu cầu trường chuẩn. Một số phòng thực hành và thư viện cần phải đầu tư và mở rộng thêm.
Trình độ học sinh chưa đồng đều, bộ phận học sinh chưa xác định đúng mục đích học tập nên chưa chăm học, ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức chưa cao.
Trang thiết bị dạy học đảm bảo tốt cho việc thực hiện các tiết dạy thực hành cho học sinh. Tuy nhiên so với yêu cầu của chương trình GDPT 2018 cần phải tiếp tục đầu tư mua sắm mới để đảm bảo cho việc dạy học theo chương trình.
Thầy cô giáo trong nhà trường lớn tuổi, chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu và nghỉ hưu sớm chiếm tỉ lệ cao ảnh hưởng đến việc tiệm cận thông tin và đổi mới phương pháp dạy học so với yêu cầu hiện tại và báo động tình hình thiếu đội ngũ thầy cô giáo đáp ứng các vị trí giảng dạy trong nhà trường.
Trong năm học 2023-2024 nhà trường đã thực hiện hợp đồng thêm 07 giáo viên để đáp ứng các vị trí giảng dạy, việc thiếu giáo viên cũng ảnh hưởng đến công tác chuyên môn và các hoạt động khác của nhà trường.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Kết quả thực hiện chương trình giáo dục phổ thông:
1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần), cụ thể:
Học kỳ I: từ ngày 05/9/2023 đến ngày 14/01/2024 (có 18 tuần thực học, thời
gian còn lại dành cho các hoạt động khác).
Học kỳ II: từ ngày 16/01/2024 đến ngày 25/5/2024 (có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).
- Đối với khối lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đối với lớp 6, 7, 8 thực hiện theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018: Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo; xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với học sinh và đáp ứng đổi mới giáo dục. Phân công đội ngũ giáo viên trẻ, tâm huyết và thường xuyên tự học, trao đổi chuyên môn, đổi mới hình thức dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch giáo dục theo quy định. Giáo viên đã xây dựng kế hoạch dạy học, rà soát nội dung, kiến thức theo kế hoạch dạy học để điều chỉnh, cập nhật và bổ sung những thông tin mới phù hợp với các nội dung dạy học trong sách giáo khoa, đảm bảo không cắt xén chương trình. Nghiên cứu và đăng ký các tiết dạy về đổi mới phương pháp và tích hợp các nội dung về môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông…dạy liên môn các môn học trong chương trình giáo dục THCS.
Thực hiện nghiêm túc đúng, đủ chương trình. Xây dựng Kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học. BGH duyệt Kế hoạch dạy học của từng giáo viên.
1.1.1. Kết quả thực hiện dạy học các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6, 7, 8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn số 491/PGD-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT thị xã Điện Bàn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục trung học cơ sở;
Nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho cả năm học hoặc ít nhất cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học các môn học thực hiện trong năm học 2023-2024 đã lưu ý việc củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do phải học trực tuyến hoặc các hình thức học tập khác trong các năm học trước vì Covid-19.
Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, giáo viên được phân công linh hoạt đảm nhận nội dung hoạt động. Giáo viên được phân công đảm nhận các nội dung hoạt động của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ của giáo viên thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; phân định rõ nhiệm vụ thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiệm vụ của giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành.
Tổ/nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt cụm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, nhà trường, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các cụm trường.
1.1.2. Kết quả thực hiện chương trình các môn học (Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6, 7, 8 Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 9)
- Đối với các lớp 6, 7, 8 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1995/ SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024 và Hướng dẫn số 491/PGDĐT-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp THCS năm học 2023-2024.
- Đối với các lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.1.3. Kết quả thực hiện giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục kĩ năng sống, công tác tư vấn tâm lí cho học sinh, xây dựng văn hoá ứng xử, công tác xã hội trong trường học.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Tổ chức thực hiện có nền nếp hoạt động chào cờ, hát Quốc ca; lao động, vệ sinh trường, lớp. Thành lập Ban tư vấn học đường, trợ giúp, tư vấn cho học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, học tập.
Nhà trường đã tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên xây dựng các bài giảng, video clip, hình ảnh, bài viết về giáo dục đạo đức, lối sống phù hợp với cấp học. Hướng dẫn học sinh thực hiện 5 Điều Bác Hồ dạy, thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy môn học giáo dục công dân, các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục. Đào tạo giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nhà giáo. Phát huy vai trò, trách nhiệm, nêu gương của giáo viên. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện chỉ đạo và xử lý kịp thời, nhắc nhở giáo viên, học sinh không vi phạm đạo đức, lối sống.
1.1.4. Kết quả thực hiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Không thực hiện.
1.1.5. Kết quả thực hiện Đề án phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học …; thực hiện dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018;
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học. Nhà trường trang bị thêm một số trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất trong nhà trường.
Nhà trường đã có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho học sinh; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho học sinh, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu thể thao cho học sinh.
Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học, chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao: đá cầu, cầu lông, bóng rổ…
Nâng cao chất lượng giờ thể dục chính khóa, các câu lạc bộ thể thao, hướng dẫn học sinh duy trì tốt thể dục giữa giờ. Tham gia đầy đủ các cuộc thi TDTT. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
Tổ chức Hội khoẻ phù đổng cấp trường trong đầu năm học. Tạo sân chơi cho các em sau giờ học đồng thời qua đó phát huy năng lực sở trường trong học sinh và tìm kiếm học sinh năng khiếu tập luyện tham gia Hội thao học sinh cấp trên tổ chức.
2. Kết quả vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy đảm bảo về phương pháp, kĩ thuật dạy học; sử dụng thiết bị, học liệu và hình thức tổ chức dạy học hợp lí nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6,7,8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của PGD đối với giáo dục trung học cơ sở;
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên các tổ, nhóm chuyên môn rà soát kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp điều kiện nhà trường và đối tượng học sinh.
Kế hoạch bài dạy của giáo viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch dạy học
đã phê duyệt; kế hoạch bài dạy soạn chi tiết, thể hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy năng lực học sinh; nội dung bài giảng, bài luyện tập phù hợp đối tượng học sinh của từng lớp giảng dạy theo phân công chuyên môn. Giáo viên sử dụng chữ ký số đưa bài dạy lên trang Vnedu của mình và được tổ trưởng chuyên môn phê duyệt. Sử dụng Laptop và Tivi trên các phòng học có kết nối mạng để thực hiện giảng dạy không cần in kế hoạch bài dạy. Lãnh đạo nhà trường trực tiếp kiểm tra trên trang Vnedu của trường theo kế hoạch,
2.2. Kết quả tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; sử dụng di sản văn hoá để phục vụ dạy học (đối với các môn học có liên quan) nhằm tăng cường hứng thú học tập cho học sinh;
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học các tiết Nghệ thuật, GDTC (lớp 6, 7, 8); Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục (lớp 9).
Các câu lạc bộ Văn nghệ, thể dục thể thao, Mĩ thuật hoạt động trong phạm vi các giờ học (trên lớp, trải nghiệm tại lớp, trường), học sinh được tham gia hoạt động phù hợp tình hình của nhà trường.
2.3. Kết quả thực hiện chuyển đối số trong dạy học và quản lí.
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động Công nghệ thông tin năm học 2023-2024 triển khai tới toàn thể đội ngũ CBGV nhà trường.
Cập nhật phần mềm cơ sở dữ liệu Quốc gia: Quản lý nhân sự (CBGV, học sinh: Hồ sơ, quá trình công tác, theo dõi kết quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh); Sử dụng các ứng dụng như Zalo, Messenger để trao đổi thông tin liên lạc trong nhóm trường.
Sử dụng các phần mềm Pmic, Emic, phần mềm kế toán trong các hoạt động quản lý của nhà trường.
3. Kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá.
3.1. Kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn;
Thực hiện đánh giá học sinh THCS (Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 9. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021 đối với lớp 6,7,8).
Ban giám hiệu nhà trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn triển khai lại các văn
bản về đánh giá, xếp loại học sinh (tháng 9/2022, tháng 12/2022 và cuối năm học), giáo viên nghiên cứu, học tập và thực hiện theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của học sinh:
+ Khối 6, 7, 8: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021;
+ Khối 9: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT);
Ban giám hiệu đã quán triệt nhóm giáo viên Tiếng Anh lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông; đồng thời yêu cầu các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
3.2. Kết quả thực hiện các hình thức, phương pháp đối với kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì ở các môn học, các hoạt động giáo dục.
Tổ chức kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ nghiêm túc, ra đề cương ôn thi trước 3 tuần trước khi kiểm tra đối với các môn của trường. Trong học kỳ I đối với những môn Sở và Phòng Giáo dục ra đề, tổ chức ôn tập sát ma trận cho học sinh. Trong học kỳ II các môn PGD ra đề giao về trường đã tổ chực in sao, bảo mật theo đúng quy định. Ngoài ra, chuyên môn còn yêu cầu giáo viên soạn thành nội dung ôn tập cho học sinh, gửi nội dung ôn tập cho nhà trường để chuyên môn in ra cho học sinh học. Đồng thời, khi tổ chức kiểm tra thì phân chia phòng thi. Đề thi được in sao cẩn thận đảm bảo bí mật, tổ chức rọc phách, thống nhất đáp án và chấm chéo tại trường theo hướng dẫn tổ chức các kỳ kiểm tra của PGD.
Nhà trường đã tổ chức ra đề các môn tham khảo nộp cho Phòng giáo dục đúng thời gian quy định. Ngoài ra, nhà trường cũng chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn họp thảo luận, đánh giá, thống nhất các môn trường ra đề và các môn Phòng, Sở ra đề.
3.3. Chất lượng giáo dục:
- Hạnh kiểm: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
- Học lực: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
* Lưu ý: Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 và Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
3.3.1. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
219 |
99,45% |
1 |
0,55% |
0 |
0,00% |
0 |
0,00% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
280 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.55% |
Giảm 0.55% |
|
|
|
|
|
||||||
2022-2023 |
7(164) |
159 |
96,95% |
5 |
3,05% |
|
|
|
|
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
209 |
96.76% |
7 |
3.24% |
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.19% |
Tăng 0.19% |
|
|
|
|
|
||||||
2023-2024 |
8(167) |
148 |
88.62% |
16 |
9.58% |
3 |
1.8% |
|
|
|
|||
- Học lực: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
102 |
46,36% |
90 |
40,91% |
27 |
12,27% |
1 |
0,45% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
130 |
46.43% |
109 |
38.93% |
41 |
14.64% |
0 |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.07% |
Giảm 1.98% |
Tăng 2.37% |
Giảm 0,45% |
|
||||||||
2022-2023 |
7(164) |
66 |
40,24% |
71 |
43,29% |
25 |
15,24% |
2 |
1,22% |
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
85 |
39.35% |
80 |
37.04% |
48 |
22.22% |
3 |
1.39% |
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 1.11% |
Giảm 6.25% |
Tăng 6.98% |
Tăng 0.17% |
|
||||||||
2023-2024 |
8(167) |
66 |
39.52% |
65 |
38.92% |
34 |
20.36% |
2 |
1.2% |
|
|||
3.3.2. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu, kém |
|||||||||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
||||||||||||
2022-2023 |
8(207) |
207 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2023-2024 |
9(204) |
202 |
99.02% |
2 |
0.98% |
|
|
|
|
|
||||||||||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.98% |
Tăng 0.98% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
Tăng, Giảm |
Tăng 2,65% |
Giảm 2,65% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
- Học lực: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
|||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|||||
2022-2023 |
8(207) |
102 |
49,76% |
83 |
39,61% |
21 |
10,14% |
|
|
|||
2023-2024 |
9(204) |
112 |
54.41% |
75 |
37.25% |
17 |
8.33% |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 4.65% |
Giảm 2.36% |
Giảm 1.81% |
|
||||||||
4. Kết quả nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
4.1. Kết quả thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM;
Nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy giáo dục STEM, kế hoạch tổ chức và triển khai được thực hiện đan xen trong giờ học chính khoá, thực hành.
*Có 02 sản phẩm STEM thực hiện công nhận tại trường:
* Kết quả thi trưng bày STEM cấp thị xã: Giải khuyến khích sản phẩm STEM thuộc về bộ môn Công nghệ - Lý và Giải ba môn Sinh học.
4.2. Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn
Trong năm học Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn: 10.
4.3. Kết quả thực hiện công tác phân luồng học sinh.
Thực hiện hướng dẫn của Phòng GDĐT Điện Bàn về việc triển khai công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông năm học 2023-2024 nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Phòng GDĐT.
Trường đã tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 tập trung vào học kỳ II sát với thời điểm học sinh xác định được năng lực học tập của bản thân kết hợp với tư vấn các trường nghề học sinh sẽ có lựa chọn phù hợp.
Tăng cường ôn tập và phân loại học sinh, kiểm tra và trao đổi thông tin kịp thời về gia đình để phối hợp việc định hướng học sinh thi vào trường THPT hoặc trường Nghề phù hợp năng lực học tập của học sinh.
Phối hợp với các đơn vị, trường Cao đẳng nghề, TTGDTX trong tư vấn, hướng nghiệp chọn trường THPT dự thi, chọn trường, chọn nghề phù hợp năng lực học sinh và định hướng nghề nghiệp hiệu quả, việc làm thu nhập cao sau khi tốt nghiệp các trường Cao đẳng nghề.
5. Kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi
(Lập bảng báo cáo kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi đối với giáo viên và học sinh mà đơn vị tham gia.)
a. Giáo viên
Nhà trường tổ chức thành công Hội thi giáo viên giỏi cấp trường
- Tổng số: 33 GV dự thi / 33 GV toàn trường - Tỉ lệ: 100% (03 giáo viên không dự thi do sắp nghỉ hưu và tuổi cao).
-Tham gia Hội thi GVDG cấp Thị xã có 03/03 GV đạt giải (01 nhất, 01 nhì, 01 khuyến khích). Tham gia Hội thi GVDG cấp Tỉnh có 02/02 GVđạt giải (01 giải nhì, 01 giải ba).
b. Học sinh:
STT |
Các cuộc thi |
Môn thi |
Kết quả |
GHI CHÚ |
|
Giải học sinh giỏi cấp Tỉnh: 10 giải. |
04 giải Nhì, 05 giải Ba, 01 giải KK. |
|
|
|
Hùng biện câu chuyên đạo đức pháp luật cấp Tỉnh do PGD chỉ định |
Giải Ba |
|
|
|
Đối với tập thể: Giải toàn đoàn cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 9 |
Nhất |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 8 |
Nhì |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 6 |
Nhì |
|
2 |
Giải thể thao học sinh |
|
Khuyến khích |
|
3 |
Hội thi trưng bày sản phẩm STEM |
Khối 8, 9 |
Khuyên khích 01 sản phẩm, Giải ba 01 sản phẩm |
|
b |
Đối với tập thể, Giải đồng đội cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Toán 9 |
Nhất |
|
|
2 |
Tiếng Anh 9 |
Nhất |
|
|
3 |
Hoá học 8 |
Nhất |
|
|
4 |
Văn 6 |
Nhất |
|
|
5 |
Địa Lý 9 |
Nhì |
|
|
6 |
Vật Lý 8 |
Nhì |
|
|
7 |
Hoá học 9 |
Ba |
|
|
8 |
Tin học 9 |
Ba |
|
|
9 |
Tin học 8 |
Ba |
|
|
10 |
Đại lý 8 |
Ba |
|
|
11 |
Toán 6 |
Ba |
|
|
12 |
Môn Cờ vua |
Ba |
|
|
12 |
Môn Bóng chuyến nữ |
Ba |
|
|
14 |
Môn Bóng rổ nam |
Ba |
|
|
15 |
Erobic |
Khuyến khích |
|
|
16 |
Bóng đá nam |
Khuyến khích |
|
|
17 |
Bóng rổ nữ |
Nhì |
|
Có tổng cộng 90 giải cá nhân các môn thi. Trong đó có 10 giải văn hoá cấp Tỉnh, 58 giải các môn văn hoá cấp Thị xã, 06 giải các môn năng khiếu cấp Thị xã và 16 giải cá nhân năng khiếu và TD-TT cấp tỉnh.
Các hội thi trong công tác hoạt động của Liên Đội phối hợp với cấp trên tổ chức:
- Tham gia dự thi Pháp luật trực tuyến.
- Tham gia dự thi trực tuyến tìm hiểu về “An toàn giao thông”.
- Tham gia dự thi trực tuyến “Chung tay vì An toàn giao thông”.
- Tham gia thi trực tuyến An toàn thông tin.
- Tham gia cuộc thi Trực tuyến Phòng chống Bom mìn, bệnh về mắt.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh.
-Tham gia cuộc thi “ Sưu tầm tem bưu chính”.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh: chiếc ô tô mơ ước, Bác Hồ với thiếu nhi.
- Tham gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU.
- Ngoài ra cấp trường còn tổ chức nhiều hội thi như đố em, vẽ tranh theo sách, phối hợp với các ban ngành đoàn thể phường Vĩnh Điện, ô tô Tiến Thu tổ chức nhiều cuộc tuyên truyền trong học sinh nhằm giáo dục việc chấp hành pháp luât, An toàn giao thông, an ninh mạng… đem lại hiệu quả thiết thực.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở:
1. Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp (bảng số liệu);
1.1. Học sinh
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
||||
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
6 |
6 |
220 |
6 |
7 |
280 |
7 |
4 |
164 |
7 |
6 |
216 |
8 |
5 |
207 |
8 |
4 |
167 |
9 |
5 |
189 |
9 |
5 |
204 |
Tổng |
20 |
780 |
Tổng |
22 |
867 |
Hiện nay bình quân 39.4 học sinh/lớp.
Trong năm học 2023-2024: Không có học sinh bỏ học.
-
- Giáo viên
Tổng số cán bộ, giáo viên biên chế: 43; trong đó: BGH: 02; TPT: 01; giáo viên trong biên chế: 36; nhân viên hành chính: 04; còn 01 GV đang theo học nâng chuẩn. Trong năm học nhà trường hợp đồng 06 giáo viên để đảm bảo vị trí công tác giảng dạy.
2. Kết quả phổ cập trung học cơ sở.
Làm tốt công tác điều tra, hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập. Phường Vĩnh Điện được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS mức 3, xóa mù chữ mức 2. Trong thời gian tới tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường trên địa bàn, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm cộng đồng để duy trì kết quả phổ cập vững chắc.
IV. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phát triển đội ngũ;
1.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Công tác quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn: Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn Hiệu trưởng. Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 có kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Tiếp tục tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng các Modun trong chương trình bồi dưỡng chương trình GDPT 2018.
Hiện tại đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng chương trình GDPT, tuy nhiên môn KHTN, môn Lịch sử và Địa lý chưa có giáo viên có trình độ chuyên môn đáp ứng bộ môn, nhà trường phân công giáo viên dạy từng phân môn.
1.2. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực giáo viên, CBQL.
Tổ chức tốt việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và các trường bạn thông qua sinh hoạt cụm.
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý:
Nhà trường quán triệt đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do về công nghệ thông tin do các cấp tổ chức. Khuyến khích và động viên giáo viên tìm hiểu các phần mềm để nâng cao chất lượng dạy học và phần mềm hỗ trợ dạy học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên, CBQL cốt cán, giáo viên đối với các mô đun Thực hiện dạy sách giáo khoa lớp 6, 7, 8. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, các chuyên đề cho giáo viên về sách giáo khoa mới, bảo đảm tập huấn cho 100% giáo viên dạy học lớp 6, 7, 8 theo chương trình GDPT 2018.
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các
chuyên đề về tổ chức dạy học theo chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế nhà trường. Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006, khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục, đã lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018.
- Triển khai bồi dưỡng giáo viên theo Quyết định số 2454 và 2455/QĐ-BGDĐT.
Bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên giỏi và đội ngũ cốt cán chuyên môn ở tất cả các môn học, tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên dạy giỏi đều ở các bộ môn. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên trên cả 3 mặt: Tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm tất cả vì học sinh. Không có giáo viên vi phạm kỷ luật, kỷ cương nơi công sở, trường học. Xây dựng tác phong thanh lịch, đúng mực trong giao tiếp, ứng xử. Thực hiện nghiêm túc quy định về giao tiếp, trang phục nơi công sở.
Tăng cường nâng cao nghiệp vụ, phong cách giao tiếp của nhân viên hành chính, coi đây là khâu quan trọng để thực hiện tốt cải cách hành chính.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, học liệu;
Trong năm học nhà trường đã sử dụng kinh phí hoạt động để mua sắm trang thiết bị dạy học, máy tính, tivi phục vụ các phòng học, phòng làm viêc, làm lại các nền phòng học bị bong tróc, sửa chửa phòng y tế và các công trình nước sạch dùng trong nhà trường.
Công tác phòng chống dịch bệnh trong trường học.
Tăng cường công tác truyền thông, phối hợp chặt chẽ với y tế phường để vận động học sinh và giáo viên trong công tác phòng chống dịch bệnh. Trong các buổi nói chuyện dười cờ, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh kiến thức, kỹ năng bảo vệ sức khỏe của bản thân, phòng chống dịch bệnh, các loại dịch bệnh khác như: sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Sởi, Rubella, Cúm A, Đậu mùa khỉ,... và các bệnh không lây nhiễm trong trường học.
Tổ chức tuyên truyền sức khoẻ giới tính đối với học sinh nữ khối 8,9.
3. Đổi mới công tác quản lí của lãnh đạo, các tổ/nhóm chuyên môn.
3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục và công tác báo cáo theo quy định
Nhà trường thực hiện công tác báo cáo theo đúng quy định, đảm bảo đúng số lượng, đúng thời gian.
Triển khai kế hoạch và các nội dung quản lý nhà trường đảm bảo đúng thời gian. Hạn chế tối đa việc trùng lặp các công việc trong cùng một thời điểm gây khó khăn trong việc thực hiện.
Dựa trên các văn bản hướng dẫn về xây dựng kế hoạch giáo dục, nhà trường đã họp toàn thể cán bộ giáo viên và xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường: Kế hoạch đảm bảo đúng hướng dẫn, phù hợp với tình hình địa phương và nhà trường, kế hoạch xây dựng đảm bảo công khai, các bước thực hiện khoa học, cụ
thể theo từng tuần, từng tháng.
3.2. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.
Tổ chức học tập và thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp giảng dạy của từng bộ môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Triển khai hiệu quả dạy môn học theo chủ đề tích hợp, liên môn,
nghiên cứu bài học.
Trong năm học nhà trường đã thực hiện được rất nhiều tiết dạy đổi mới phương pháp. Tổ chức nhiều chuyên đề cấp trường, tập trung vào các nội dung đổi mới phương pháp, chuyên đề giáo dục STEM, giảng dạy chương trình SGK lớp 6,7 thực hiện chương trình GDPT 2018, nâng cao chất lượng giờ dạy, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Thực hiện nghiêm túc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên, thiết kế bài dạy theo tinh thần đổi mới. Giáo viên thực hiện tiến trình dạy học và dự giờ theo hướng nghiên cứu bài học, đánh giá theo tiêu chí. Bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng, hoàn thành các Modun đúng thời hạn và đạt chất lượng cao.
3.3. Tinh giản hồ sơ, sổ sách
Nhà trường triển khai và chỉ đạo giáo viên có đầy đủ hệ thống hồ sơ theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không tự quy định các loại hồ sơ khác. Khuyến khích tất cả giáo viên đều đưa bài giảng lên phần mềm vn.edu do nhà trường quản lý. Qua theo dõi hiện nay hầu hết GV đưa bài lên trang này. Nhà trường sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai và có kế hoạch đổi mới cách thực hiện trong năm học đến một cách khoa học hơn.
3.4. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Nhà trường vừa được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng vào tháng 02/2021. Tiếp tục củng cố, kiện toàn CSVC, hồ sơ để giữ chuẩn trong thời gian tới.
V. Đánh giá chung:
1. Kết quả nổi bật;
Trường tiếp tục giữ vững, nâng cao thành quả và chất lượng giáo dục toàn diện so với những năm học trước.
Công tác học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu ... có kết quả rất tốt trong
năm học 2023-2024. Thầy cô giáo tận tuỵ, nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng, học sinh chăm chỉ, đam mê ham tìm tòi, sáng tạo để đạt được nhiều thành quả tốt.
Công tác tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương đã được chú ý, Hiệu trưởng đã thường xuyên tham mưu với địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện dạy và học. Các chủ trương, kế hoạch của ngành đã được triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời thông qua kế hoạch hàng tháng, hàng tuần của nhà trường, của tổ chuyên môn.
Nhà trường thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”. Chỉ đạo sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức dạy học, dạy học theo hướng phát huy tính tự học, chủ động nắm bắt kiến thức cho học sinh. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả việc nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực hiện hiệu quả chương trình bồi dưỡng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Công tác chỉ đạo thi đua cũng như triển khai thực hiện kế hoạch năm học được thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao. Một số chỉ tiêu của năm học đạt hoặc vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng đội ngũ được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm. Việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên không chỉ chú ý nâng chuẩn về chuyên môn đào tạo mà còn được chú ý nâng chuẩn về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm.
Việc thực hiện dân chủ hoá và 3 công khai trong nhà trường được thực hiện nghiêm túc, công khai. Các ý kiến của giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh và nhân dân đều được tiếp thu, trả lời, giải quyết kịp thời, đúng quy định.
Cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, nhà trường thân thiện, an toàn. Thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý. Hoạt động ngoại khóa hiệu quả, từ đầu năm đã tổ chức nhiều hoạt động.
Tuy đang trong giai đoạn thi công nhưng cảnh quan nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp tạo, thân thiện, an toàn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ của công, yêu thiên nhiên, yêu lao động. Thư viện xanh ngoài sân trường được trang trí đẹp, trang bị đầy đủ sách tài liệu đáp ứng nhu cầu đọc sách trong giờ nghỉ của giáo viên và học sinh.
- Tồn tại, hạn chế;
Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa vươn lên trong học tập. Còn hiện tượng học sinh vi phạm nội quy, chưa chăm học, ý thức kỷ luật chưa cao.
Việc ứng dụng CNTT còn chậm ở một số thầy cô lớn tuổi. Công tác quản lý nề nếp học sinh còn hạn chế.
3. Nguyên nhân.
Đội ngũ giáo viên biến động do thay đổi đơn vị công tác, một số giáo viên trường hợp đồng nên chưa thích nghi với môi trường công tác, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục học sinh.
Bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng cách tới
việc học tập, giáo dục đạo đức của con em mình. Một số học sinh còn lười học, chưa có ý thức vươn lên, chưa có phương pháp học tập.
VI. Kiến nghị, đề xuất
Bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu theo đúng tỉ lệ quy định hiện hành và yêu cầu thực tiễn của nhà trường (Dự kiến năm học 2024-2025 trường thiếu 07 giáo viên). Bổ sung nhân viên y tế để thực hiện đảm bảo công tác dạy học, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kính đề nghị Lãnh đạo Phòng GD&ĐT tham mưu UBND thị xã bổ sung các
trang thiết bị cần thiết và tối thiểu theo các văn bản quy định hiện hành về đồ dùng dạy học tối thiểu cho từng khối, lớp đáp ứng chương trình GDPT 2018.
Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 của trường THCS Quang Trung. Kính đề nghị lãnh đạo Ngành góp ý, xây dựng để hoạt động của nhà trường
được tốt hơn trong thời gian tới.
Nơi nhận: - Phòng GD-ĐT “để báo cáo”; - Đảng ủy, HĐND, UBND phường Vĩnh Điện; “để báo cáo”; - Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Trần Văn Đông |
PHÒNG GDĐT ĐIỆN BÀN TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
Số: 60 / BC-QT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Điện, Ngày 14 tháng 5 năm 2024 |
BÁO CÁO
Tổng kết nhiệm vụ cấp THCS, năm học 2023-2024
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi: Có sự chỉ đạo trực tiếp của PGD&ĐT Điện Bàn, của Đảng ủy, UBND và các Ban, Ngành phường Vĩnh Điện.
Có Chi bộ đảng, Lãnh chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường.
Tập thể CBGVNV đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có trình độ đạt chuẩn trở lên 100%.
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ thực hiện trong các công tác chăm lo việc giáo dục con em cùng nhà trường.
Học sinh đại bộ phận chăm ngoan, chịu khó học tập, hàng năm có học sinh giỏi cấp Thị xã, cấp Tỉnh thuộc tất cả các lĩnh vực.
Trường nằm ở khu trung tâm giao lưu văn hóa và hoạt động phát triển mạnh về mọi mặt. Phần lớn học sinh là con gia đình công chức, hộ doanh nghiệp, thương nghiệp.
Cơ sở trường học đang được xây dựng mới. Hiện nay trường có tổng cộng 11 phòng học, có 03 phòng học bộ môn, 04 phòng thực hành, 01 phòng thư viện, các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học cho năm học vừa qua cũng như các năm học tiếp theo.
2. Khó khăn:
Phòng bộ môn diện tích chưa đạt so với yêu cầu trường chuẩn. Một số phòng thực hành và thư viện cần phải đầu tư và mở rộng thêm.
Trình độ học sinh chưa đồng đều, bộ phận học sinh chưa xác định đúng mục đích học tập nên chưa chăm học, ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức chưa cao.
Trang thiết bị dạy học đảm bảo tốt cho việc thực hiện các tiết dạy thực hành cho học sinh. Tuy nhiên so với yêu cầu của chương trình GDPT 2018 cần phải tiếp tục đầu tư mua sắm mới để đảm bảo cho việc dạy học theo chương trình.
Thầy cô giáo trong nhà trường lớn tuổi, chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu và nghỉ hưu sớm chiếm tỉ lệ cao ảnh hưởng đến việc tiệm cận thông tin và đổi mới phương pháp dạy học so với yêu cầu hiện tại và báo động tình hình thiếu đội ngũ thầy cô giáo đáp ứng các vị trí giảng dạy trong nhà trường.
Trong năm học 2023-2024 nhà trường đã thực hiện hợp đồng thêm 07 giáo viên để đáp ứng các vị trí giảng dạy, việc thiếu giáo viên cũng ảnh hưởng đến công tác chuyên môn và các hoạt động khác của nhà trường.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Kết quả thực hiện chương trình giáo dục phổ thông:
1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần), cụ thể:
Học kỳ I: từ ngày 05/9/2023 đến ngày 14/01/2024 (có 18 tuần thực học, thời
gian còn lại dành cho các hoạt động khác).
Học kỳ II: từ ngày 16/01/2024 đến ngày 25/5/2024 (có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).
- Đối với khối lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đối với lớp 6, 7, 8 thực hiện theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018: Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo; xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với học sinh và đáp ứng đổi mới giáo dục. Phân công đội ngũ giáo viên trẻ, tâm huyết và thường xuyên tự học, trao đổi chuyên môn, đổi mới hình thức dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch giáo dục theo quy định. Giáo viên đã xây dựng kế hoạch dạy học, rà soát nội dung, kiến thức theo kế hoạch dạy học để điều chỉnh, cập nhật và bổ sung những thông tin mới phù hợp với các nội dung dạy học trong sách giáo khoa, đảm bảo không cắt xén chương trình. Nghiên cứu và đăng ký các tiết dạy về đổi mới phương pháp và tích hợp các nội dung về môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông…dạy liên môn các môn học trong chương trình giáo dục THCS.
Thực hiện nghiêm túc đúng, đủ chương trình. Xây dựng Kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học. BGH duyệt Kế hoạch dạy học của từng giáo viên.
1.1.1. Kết quả thực hiện dạy học các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6, 7, 8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn số 491/PGD-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT thị xã Điện Bàn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục trung học cơ sở;
Nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho cả năm học hoặc ít nhất cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học các môn học thực hiện trong năm học 2023-2024 đã lưu ý việc củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do phải học trực tuyến hoặc các hình thức học tập khác trong các năm học trước vì Covid-19.
Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, giáo viên được phân công linh hoạt đảm nhận nội dung hoạt động. Giáo viên được phân công đảm nhận các nội dung hoạt động của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ của giáo viên thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; phân định rõ nhiệm vụ thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiệm vụ của giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành.
Tổ/nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt cụm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, nhà trường, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các cụm trường.
1.1.2. Kết quả thực hiện chương trình các môn học (Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6, 7, 8 Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 9)
- Đối với các lớp 6, 7, 8 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1995/ SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024 và Hướng dẫn số 491/PGDĐT-THCS ngày 31/8/2023 của Phòng GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp THCS năm học 2023-2024.
- Đối với các lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, có lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.1.3. Kết quả thực hiện giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục kĩ năng sống, công tác tư vấn tâm lí cho học sinh, xây dựng văn hoá ứng xử, công tác xã hội trong trường học.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Tổ chức thực hiện có nền nếp hoạt động chào cờ, hát Quốc ca; lao động, vệ sinh trường, lớp. Thành lập Ban tư vấn học đường, trợ giúp, tư vấn cho học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, học tập.
Nhà trường đã tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên xây dựng các bài giảng, video clip, hình ảnh, bài viết về giáo dục đạo đức, lối sống phù hợp với cấp học. Hướng dẫn học sinh thực hiện 5 Điều Bác Hồ dạy, thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy môn học giáo dục công dân, các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục. Đào tạo giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nhà giáo. Phát huy vai trò, trách nhiệm, nêu gương của giáo viên. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện chỉ đạo và xử lý kịp thời, nhắc nhở giáo viên, học sinh không vi phạm đạo đức, lối sống.
1.1.4. Kết quả thực hiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Không thực hiện.
1.1.5. Kết quả thực hiện Đề án phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học …; thực hiện dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018;
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học. Nhà trường trang bị thêm một số trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất trong nhà trường.
Nhà trường đã có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho học sinh; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho học sinh, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu thể thao cho học sinh.
Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học, chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao: đá cầu, cầu lông, bóng rổ…
Nâng cao chất lượng giờ thể dục chính khóa, các câu lạc bộ thể thao, hướng dẫn học sinh duy trì tốt thể dục giữa giờ. Tham gia đầy đủ các cuộc thi TDTT. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
Tổ chức Hội khoẻ phù đổng cấp trường trong đầu năm học. Tạo sân chơi cho các em sau giờ học đồng thời qua đó phát huy năng lực sở trường trong học sinh và tìm kiếm học sinh năng khiếu tập luyện tham gia Hội thao học sinh cấp trên tổ chức.
2. Kết quả vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy đảm bảo về phương pháp, kĩ thuật dạy học; sử dụng thiết bị, học liệu và hình thức tổ chức dạy học hợp lí nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 9 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020;
Kế hoạch dạy học các môn học lớp 6,7,8 của các tổ chuyên môn theo khối lớp thực hiện theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020; Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của PGD đối với giáo dục trung học cơ sở;
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên các tổ, nhóm chuyên môn rà soát kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp điều kiện nhà trường và đối tượng học sinh.
Kế hoạch bài dạy của giáo viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch dạy học
đã phê duyệt; kế hoạch bài dạy soạn chi tiết, thể hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy năng lực học sinh; nội dung bài giảng, bài luyện tập phù hợp đối tượng học sinh của từng lớp giảng dạy theo phân công chuyên môn. Giáo viên sử dụng chữ ký số đưa bài dạy lên trang Vnedu của mình và được tổ trưởng chuyên môn phê duyệt. Sử dụng Laptop và Tivi trên các phòng học có kết nối mạng để thực hiện giảng dạy không cần in kế hoạch bài dạy. Lãnh đạo nhà trường trực tiếp kiểm tra trên trang Vnedu của trường theo kế hoạch,
2.2. Kết quả tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; sử dụng di sản văn hoá để phục vụ dạy học (đối với các môn học có liên quan) nhằm tăng cường hứng thú học tập cho học sinh;
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học các tiết Nghệ thuật, GDTC (lớp 6, 7, 8); Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục (lớp 9).
Các câu lạc bộ Văn nghệ, thể dục thể thao, Mĩ thuật hoạt động trong phạm vi các giờ học (trên lớp, trải nghiệm tại lớp, trường), học sinh được tham gia hoạt động phù hợp tình hình của nhà trường.
2.3. Kết quả thực hiện chuyển đối số trong dạy học và quản lí.
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động Công nghệ thông tin năm học 2023-2024 triển khai tới toàn thể đội ngũ CBGV nhà trường.
Cập nhật phần mềm cơ sở dữ liệu Quốc gia: Quản lý nhân sự (CBGV, học sinh: Hồ sơ, quá trình công tác, theo dõi kết quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh); Sử dụng các ứng dụng như Zalo, Messenger để trao đổi thông tin liên lạc trong nhóm trường.
Sử dụng các phần mềm Pmic, Emic, phần mềm kế toán trong các hoạt động quản lý của nhà trường.
3. Kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá.
3.1. Kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn;
Thực hiện đánh giá học sinh THCS (Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 9. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021 đối với lớp 6,7,8).
Ban giám hiệu nhà trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn triển khai lại các văn
bản về đánh giá, xếp loại học sinh (tháng 9/2022, tháng 12/2022 và cuối năm học), giáo viên nghiên cứu, học tập và thực hiện theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của học sinh:
+ Khối 6, 7, 8: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT ngày 19/8/2021;
+ Khối 9: Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT);
Ban giám hiệu đã quán triệt nhóm giáo viên Tiếng Anh lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông; đồng thời yêu cầu các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
3.2. Kết quả thực hiện các hình thức, phương pháp đối với kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì ở các môn học, các hoạt động giáo dục.
Tổ chức kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ nghiêm túc, ra đề cương ôn thi trước 3 tuần trước khi kiểm tra đối với các môn của trường. Trong học kỳ I đối với những môn Sở và Phòng Giáo dục ra đề, tổ chức ôn tập sát ma trận cho học sinh. Trong học kỳ II các môn PGD ra đề giao về trường đã tổ chực in sao, bảo mật theo đúng quy định. Ngoài ra, chuyên môn còn yêu cầu giáo viên soạn thành nội dung ôn tập cho học sinh, gửi nội dung ôn tập cho nhà trường để chuyên môn in ra cho học sinh học. Đồng thời, khi tổ chức kiểm tra thì phân chia phòng thi. Đề thi được in sao cẩn thận đảm bảo bí mật, tổ chức rọc phách, thống nhất đáp án và chấm chéo tại trường theo hướng dẫn tổ chức các kỳ kiểm tra của PGD.
Nhà trường đã tổ chức ra đề các môn tham khảo nộp cho Phòng giáo dục đúng thời gian quy định. Ngoài ra, nhà trường cũng chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn họp thảo luận, đánh giá, thống nhất các môn trường ra đề và các môn Phòng, Sở ra đề.
3.3. Chất lượng giáo dục:
- Hạnh kiểm: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
- Học lực: (so với cùng kì năm học 2022-2023);
* Lưu ý: Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 và Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
3.3.1. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2018 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
219 |
99,45% |
1 |
0,55% |
0 |
0,00% |
0 |
0,00% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
280 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.55% |
Giảm 0.55% |
|
|
|
|
|
||||||
2022-2023 |
7(164) |
159 |
96,95% |
5 |
3,05% |
|
|
|
|
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
209 |
96.76% |
7 |
3.24% |
|
|
|
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.19% |
Tăng 0.19% |
|
|
|
|
|
||||||
2023-2024 |
8(167) |
148 |
88.62% |
16 |
9.58% |
3 |
1.8% |
|
|
|
|||
- Học lực: Chương trình 2018 (khối 6,7,8)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
|||||
2022-2023 |
6(220) |
102 |
46,36% |
90 |
40,91% |
27 |
12,27% |
1 |
0,45% |
|
|||
2023-2024 |
6(280) |
130 |
46.43% |
109 |
38.93% |
41 |
14.64% |
0 |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 0.07% |
Giảm 1.98% |
Tăng 2.37% |
Giảm 0,45% |
|
||||||||
2022-2023 |
7(164) |
66 |
40,24% |
71 |
43,29% |
25 |
15,24% |
2 |
1,22% |
|
|||
2023-2024 |
7(216) |
85 |
39.35% |
80 |
37.04% |
48 |
22.22% |
3 |
1.39% |
|
|||
Tăng, Giảm |
Giảm 1.11% |
Giảm 6.25% |
Tăng 6.98% |
Tăng 0.17% |
|
||||||||
2023-2024 |
8(167) |
66 |
39.52% |
65 |
38.92% |
34 |
20.36% |
2 |
1.2% |
|
|||
3.3.2. Báo cáo các mức đánh giá Hạnh kiểm và Học lực theo Chương trình 2006 đối với các khối lớp tương ứng.
- Hạnh kiểm: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu, kém |
|||||||||||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|
||||||||||||
2022-2023 |
8(207) |
207 |
100% |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2023-2024 |
9(204) |
202 |
99.02% |
2 |
0.98% |
|
|
|
|
|
||||||||||
Tăng, Giảm |
Giảm 0.98% |
Tăng 0.98% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
Tăng, Giảm |
Tăng 2,65% |
Giảm 2,65% |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
- Học lực: Chương trình GDPT 2006 (khối 9)
Năm học |
Khối |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
|||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|||||
2022-2023 |
8(207) |
102 |
49,76% |
83 |
39,61% |
21 |
10,14% |
|
|
|||
2023-2024 |
9(204) |
112 |
54.41% |
75 |
37.25% |
17 |
8.33% |
|
|
|||
Tăng, Giảm |
Tăng 4.65% |
Giảm 2.36% |
Giảm 1.81% |
|
||||||||
4. Kết quả nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
4.1. Kết quả thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM;
Nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy giáo dục STEM, kế hoạch tổ chức và triển khai được thực hiện đan xen trong giờ học chính khoá, thực hành.
*Có 02 sản phẩm STEM thực hiện công nhận tại trường:
* Kết quả thi trưng bày STEM cấp thị xã: Giải khuyến khích sản phẩm STEM thuộc về bộ môn Công nghệ - Lý và Giải ba môn Sinh học.
4.2. Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn
Trong năm học Số bài học/ Chủ đề minh hoạ đã thực hiện trong sinh hoạt chuyên môn: 10.
4.3. Kết quả thực hiện công tác phân luồng học sinh.
Thực hiện hướng dẫn của Phòng GDĐT Điện Bàn về việc triển khai công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông năm học 2023-2024 nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Phòng GDĐT.
Trường đã tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 tập trung vào học kỳ II sát với thời điểm học sinh xác định được năng lực học tập của bản thân kết hợp với tư vấn các trường nghề học sinh sẽ có lựa chọn phù hợp.
Tăng cường ôn tập và phân loại học sinh, kiểm tra và trao đổi thông tin kịp thời về gia đình để phối hợp việc định hướng học sinh thi vào trường THPT hoặc trường Nghề phù hợp năng lực học tập của học sinh.
Phối hợp với các đơn vị, trường Cao đẳng nghề, TTGDTX trong tư vấn, hướng nghiệp chọn trường THPT dự thi, chọn trường, chọn nghề phù hợp năng lực học sinh và định hướng nghề nghiệp hiệu quả, việc làm thu nhập cao sau khi tốt nghiệp các trường Cao đẳng nghề.
5. Kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi
(Lập bảng báo cáo kết quả tham gia các kì thi, cuộc thi đối với giáo viên và học sinh mà đơn vị tham gia.)
a. Giáo viên
Nhà trường tổ chức thành công Hội thi giáo viên giỏi cấp trường
- Tổng số: 33 GV dự thi / 33 GV toàn trường - Tỉ lệ: 100% (03 giáo viên không dự thi do sắp nghỉ hưu và tuổi cao).
-Tham gia Hội thi GVDG cấp Thị xã có 03/03 GV đạt giải (01 nhất, 01 nhì, 01 khuyến khích). Tham gia Hội thi GVDG cấp Tỉnh có 02/02 GVđạt giải (01 giải nhì, 01 giải ba).
b. Học sinh:
STT |
Các cuộc thi |
Môn thi |
Kết quả |
GHI CHÚ |
|
Giải học sinh giỏi cấp Tỉnh: 10 giải. |
04 giải Nhì, 05 giải Ba, 01 giải KK. |
|
|
|
Hùng biện câu chuyên đạo đức pháp luật cấp Tỉnh do PGD chỉ định |
Giải Ba |
|
|
|
Đối với tập thể: Giải toàn đoàn cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 9 |
Nhất |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 8 |
Nhì |
|
|
Học sinh giỏi cấp thị xã |
Khối 6 |
Nhì |
|
2 |
Giải thể thao học sinh |
|
Khuyến khích |
|
3 |
Hội thi trưng bày sản phẩm STEM |
Khối 8, 9 |
Khuyên khích 01 sản phẩm, Giải ba 01 sản phẩm |
|
b |
Đối với tập thể, Giải đồng đội cấp thị xã |
|
|
|
1 |
Toán 9 |
Nhất |
|
|
2 |
Tiếng Anh 9 |
Nhất |
|
|
3 |
Hoá học 8 |
Nhất |
|
|
4 |
Văn 6 |
Nhất |
|
|
5 |
Địa Lý 9 |
Nhì |
|
|
6 |
Vật Lý 8 |
Nhì |
|
|
7 |
Hoá học 9 |
Ba |
|
|
8 |
Tin học 9 |
Ba |
|
|
9 |
Tin học 8 |
Ba |
|
|
10 |
Đại lý 8 |
Ba |
|
|
11 |
Toán 6 |
Ba |
|
|
12 |
Môn Cờ vua |
Ba |
|
|
12 |
Môn Bóng chuyến nữ |
Ba |
|
|
14 |
Môn Bóng rổ nam |
Ba |
|
|
15 |
Erobic |
Khuyến khích |
|
|
16 |
Bóng đá nam |
Khuyến khích |
|
|
17 |
Bóng rổ nữ |
Nhì |
|
Có tổng cộng 90 giải cá nhân các môn thi. Trong đó có 10 giải văn hoá cấp Tỉnh, 58 giải các môn văn hoá cấp Thị xã, 06 giải các môn năng khiếu cấp Thị xã và 16 giải cá nhân năng khiếu và TD-TT cấp tỉnh.
Các hội thi trong công tác hoạt động của Liên Đội phối hợp với cấp trên tổ chức:
- Tham gia dự thi Pháp luật trực tuyến.
- Tham gia dự thi trực tuyến tìm hiểu về “An toàn giao thông”.
- Tham gia dự thi trực tuyến “Chung tay vì An toàn giao thông”.
- Tham gia thi trực tuyến An toàn thông tin.
- Tham gia cuộc thi Trực tuyến Phòng chống Bom mìn, bệnh về mắt.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh.
-Tham gia cuộc thi “ Sưu tầm tem bưu chính”.
- Tham gia cuộc thi vẽ tranh: chiếc ô tô mơ ước, Bác Hồ với thiếu nhi.
- Tham gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU.
- Ngoài ra cấp trường còn tổ chức nhiều hội thi như đố em, vẽ tranh theo sách, phối hợp với các ban ngành đoàn thể phường Vĩnh Điện, ô tô Tiến Thu tổ chức nhiều cuộc tuyên truyền trong học sinh nhằm giáo dục việc chấp hành pháp luât, An toàn giao thông, an ninh mạng… đem lại hiệu quả thiết thực.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở:
1. Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp (bảng số liệu);
1.1. Học sinh
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
||||
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
Khối |
Số lớp |
Số học sinh |
6 |
6 |
220 |
6 |
7 |
280 |
7 |
4 |
164 |
7 |
6 |
216 |
8 |
5 |
207 |
8 |
4 |
167 |
9 |
5 |
189 |
9 |
5 |
204 |
Tổng |
20 |
780 |
Tổng |
22 |
867 |
Hiện nay bình quân 39.4 học sinh/lớp.
Trong năm học 2023-2024: Không có học sinh bỏ học.
-
- Giáo viên
Tổng số cán bộ, giáo viên biên chế: 43; trong đó: BGH: 02; TPT: 01; giáo viên trong biên chế: 36; nhân viên hành chính: 04; còn 01 GV đang theo học nâng chuẩn. Trong năm học nhà trường hợp đồng 06 giáo viên để đảm bảo vị trí công tác giảng dạy.
2. Kết quả phổ cập trung học cơ sở.
Làm tốt công tác điều tra, hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập. Phường Vĩnh Điện được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS mức 3, xóa mù chữ mức 2. Trong thời gian tới tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường trên địa bàn, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm cộng đồng để duy trì kết quả phổ cập vững chắc.
IV. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phát triển đội ngũ;
1.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Công tác quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn: Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn Hiệu trưởng. Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 có kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Tiếp tục tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng các Modun trong chương trình bồi dưỡng chương trình GDPT 2018.
Hiện tại đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng chương trình GDPT, tuy nhiên môn KHTN, môn Lịch sử và Địa lý chưa có giáo viên có trình độ chuyên môn đáp ứng bộ môn, nhà trường phân công giáo viên dạy từng phân môn.
1.2. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực giáo viên, CBQL.
Tổ chức tốt việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và các trường bạn thông qua sinh hoạt cụm.
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý:
Nhà trường quán triệt đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do về công nghệ thông tin do các cấp tổ chức. Khuyến khích và động viên giáo viên tìm hiểu các phần mềm để nâng cao chất lượng dạy học và phần mềm hỗ trợ dạy học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên, CBQL cốt cán, giáo viên đối với các mô đun Thực hiện dạy sách giáo khoa lớp 6, 7, 8. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, các chuyên đề cho giáo viên về sách giáo khoa mới, bảo đảm tập huấn cho 100% giáo viên dạy học lớp 6, 7, 8 theo chương trình GDPT 2018.
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các
chuyên đề về tổ chức dạy học theo chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế nhà trường. Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006, khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục, đã lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018.
- Triển khai bồi dưỡng giáo viên theo Quyết định số 2454 và 2455/QĐ-BGDĐT.
Bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên giỏi và đội ngũ cốt cán chuyên môn ở tất cả các môn học, tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên dạy giỏi đều ở các bộ môn. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên trên cả 3 mặt: Tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm tất cả vì học sinh. Không có giáo viên vi phạm kỷ luật, kỷ cương nơi công sở, trường học. Xây dựng tác phong thanh lịch, đúng mực trong giao tiếp, ứng xử. Thực hiện nghiêm túc quy định về giao tiếp, trang phục nơi công sở.
Tăng cường nâng cao nghiệp vụ, phong cách giao tiếp của nhân viên hành chính, coi đây là khâu quan trọng để thực hiện tốt cải cách hành chính.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, học liệu;
Trong năm học nhà trường đã sử dụng kinh phí hoạt động để mua sắm trang thiết bị dạy học, máy tính, tivi phục vụ các phòng học, phòng làm viêc, làm lại các nền phòng học bị bong tróc, sửa chửa phòng y tế và các công trình nước sạch dùng trong nhà trường.
Công tác phòng chống dịch bệnh trong trường học.
Tăng cường công tác truyền thông, phối hợp chặt chẽ với y tế phường để vận động học sinh và giáo viên trong công tác phòng chống dịch bệnh. Trong các buổi nói chuyện dười cờ, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh kiến thức, kỹ năng bảo vệ sức khỏe của bản thân, phòng chống dịch bệnh, các loại dịch bệnh khác như: sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Sởi, Rubella, Cúm A, Đậu mùa khỉ,... và các bệnh không lây nhiễm trong trường học.
Tổ chức tuyên truyền sức khoẻ giới tính đối với học sinh nữ khối 8,9.
3. Đổi mới công tác quản lí của lãnh đạo, các tổ/nhóm chuyên môn.
3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục và công tác báo cáo theo quy định
Nhà trường thực hiện công tác báo cáo theo đúng quy định, đảm bảo đúng số lượng, đúng thời gian.
Triển khai kế hoạch và các nội dung quản lý nhà trường đảm bảo đúng thời gian. Hạn chế tối đa việc trùng lặp các công việc trong cùng một thời điểm gây khó khăn trong việc thực hiện.
Dựa trên các văn bản hướng dẫn về xây dựng kế hoạch giáo dục, nhà trường đã họp toàn thể cán bộ giáo viên và xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường: Kế hoạch đảm bảo đúng hướng dẫn, phù hợp với tình hình địa phương và nhà trường, kế hoạch xây dựng đảm bảo công khai, các bước thực hiện khoa học, cụ
thể theo từng tuần, từng tháng.
3.2. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.
Tổ chức học tập và thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp giảng dạy của từng bộ môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Triển khai hiệu quả dạy môn học theo chủ đề tích hợp, liên môn,
nghiên cứu bài học.
Trong năm học nhà trường đã thực hiện được rất nhiều tiết dạy đổi mới phương pháp. Tổ chức nhiều chuyên đề cấp trường, tập trung vào các nội dung đổi mới phương pháp, chuyên đề giáo dục STEM, giảng dạy chương trình SGK lớp 6,7 thực hiện chương trình GDPT 2018, nâng cao chất lượng giờ dạy, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Thực hiện nghiêm túc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên, thiết kế bài dạy theo tinh thần đổi mới. Giáo viên thực hiện tiến trình dạy học và dự giờ theo hướng nghiên cứu bài học, đánh giá theo tiêu chí. Bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng, hoàn thành các Modun đúng thời hạn và đạt chất lượng cao.
3.3. Tinh giản hồ sơ, sổ sách
Nhà trường triển khai và chỉ đạo giáo viên có đầy đủ hệ thống hồ sơ theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không tự quy định các loại hồ sơ khác. Khuyến khích tất cả giáo viên đều đưa bài giảng lên phần mềm vn.edu do nhà trường quản lý. Qua theo dõi hiện nay hầu hết GV đưa bài lên trang này. Nhà trường sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai và có kế hoạch đổi mới cách thực hiện trong năm học đến một cách khoa học hơn.
3.4. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Nhà trường vừa được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng vào tháng 02/2021. Tiếp tục củng cố, kiện toàn CSVC, hồ sơ để giữ chuẩn trong thời gian tới.
V. Đánh giá chung:
1. Kết quả nổi bật;
Trường tiếp tục giữ vững, nâng cao thành quả và chất lượng giáo dục toàn diện so với những năm học trước.
Công tác học sinh mũi nhọn, học sinh năng khiếu ... có kết quả rất tốt trong
năm học 2023-2024. Thầy cô giáo tận tuỵ, nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng, học sinh chăm chỉ, đam mê ham tìm tòi, sáng tạo để đạt được nhiều thành quả tốt.
Công tác tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương đã được chú ý, Hiệu trưởng đã thường xuyên tham mưu với địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện dạy và học. Các chủ trương, kế hoạch của ngành đã được triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời thông qua kế hoạch hàng tháng, hàng tuần của nhà trường, của tổ chuyên môn.
Nhà trường thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”. Chỉ đạo sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức dạy học, dạy học theo hướng phát huy tính tự học, chủ động nắm bắt kiến thức cho học sinh. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả việc nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực hiện hiệu quả chương trình bồi dưỡng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Công tác chỉ đạo thi đua cũng như triển khai thực hiện kế hoạch năm học được thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao. Một số chỉ tiêu của năm học đạt hoặc vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng đội ngũ được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm. Việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên không chỉ chú ý nâng chuẩn về chuyên môn đào tạo mà còn được chú ý nâng chuẩn về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên được chú ý thực hiện thường xuyên liên tục và được coi là một nhiệm vụ trọng tâm.
Việc thực hiện dân chủ hoá và 3 công khai trong nhà trường được thực hiện nghiêm túc, công khai. Các ý kiến của giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh và nhân dân đều được tiếp thu, trả lời, giải quyết kịp thời, đúng quy định.
Cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm, nhà trường thân thiện, an toàn. Thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý. Hoạt động ngoại khóa hiệu quả, từ đầu năm đã tổ chức nhiều hoạt động.
Tuy đang trong giai đoạn thi công nhưng cảnh quan nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp tạo, thân thiện, an toàn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ của công, yêu thiên nhiên, yêu lao động. Thư viện xanh ngoài sân trường được trang trí đẹp, trang bị đầy đủ sách tài liệu đáp ứng nhu cầu đọc sách trong giờ nghỉ của giáo viên và học sinh.
- Tồn tại, hạn chế;
Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa vươn lên trong học tập. Còn hiện tượng học sinh vi phạm nội quy, chưa chăm học, ý thức kỷ luật chưa cao.
Việc ứng dụng CNTT còn chậm ở một số thầy cô lớn tuổi. Công tác quản lý nề nếp học sinh còn hạn chế.
3. Nguyên nhân.
Đội ngũ giáo viên biến động do thay đổi đơn vị công tác, một số giáo viên trường hợp đồng nên chưa thích nghi với môi trường công tác, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục học sinh.
Bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng cách tới
việc học tập, giáo dục đạo đức của con em mình. Một số học sinh còn lười học, chưa có ý thức vươn lên, chưa có phương pháp học tập.
VI. Kiến nghị, đề xuất
Bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu theo đúng tỉ lệ quy định hiện hành và yêu cầu thực tiễn của nhà trường (Dự kiến năm học 2024-2025 trường thiếu 07 giáo viên). Bổ sung nhân viên y tế để thực hiện đảm bảo công tác dạy học, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kính đề nghị Lãnh đạo Phòng GD&ĐT tham mưu UBND thị xã bổ sung các
trang thiết bị cần thiết và tối thiểu theo các văn bản quy định hiện hành về đồ dùng dạy học tối thiểu cho từng khối, lớp đáp ứng chương trình GDPT 2018.
Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 của trường THCS Quang Trung. Kính đề nghị lãnh đạo Ngành góp ý, xây dựng để hoạt động của nhà trường
được tốt hơn trong thời gian tới.
Nơi nhận: - Phòng GD-ĐT “để báo cáo”; - Đảng ủy, HĐND, UBND phường Vĩnh Điện; “để báo cáo”; - Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Trần Văn Đông |